BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
LỜI NÓI ĐẦU
Mong muốn đẩy mạnh hợp tác kinh tế cùng có lợi cho cả hai Bên ký kết;
Thừa nhận sự cần thiết của việc thúc đẩy và bảo hộ đầu tư của công dân thuộc các Bên ký kết trên lãnh thổ của nhau;
thỏa thuận như sau:
1. Thuật ngữ “đầu tư” có nghĩa là mọi tài sản do nhà đầu tư của một Bên ký kết đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó (sau đây gọi là Bên ký kết chủ nhà), bao gồm những khoản sau:
b) Cổ phần hoặc bất kỳ các hình thức góp vốn vào công ty;
đ) Các quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ như sáng chế, mô hình sử dụng, các kiểu dáng hoặc mẫu công nghiệp, các nhãn hiệu và tên thương mại, bí quyết và uy tín kinh doanh;
2. Thuật ngữ “nhà đầu tư” có nghĩa là các chủ thể sau đây thực hiện đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia Trong khuôn khổ Hiệp định này:
công dân của mỗi Bên ký kết phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó và không có quốc tịch của Bên ký kết chủ nhà.
kinh tế thực chất trên lãnh thổ của Bên ký kết đó,
4. Thuật ngữ “lãnh thổ”:
ưới đáy biển mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật quốc gia và luật pháp quốc tế.
2. Mỗi Bên ký kết, trong khuôn khổ pháp luật và quy định của nước mình, tạo các điều kiện thuận lợi nhằm thu hút đầu tư của công dân của Bên ký kết kia trên lãnh thổ nước mình.
2. Khi một hoại động đầu tư được chấp thuận, mỗi Bên ký kết sẽ cấp các giấy phép cần thiết để thực hiện hoạt động đầu tư đó theo quy định của pháp luật của mình.
2. Nếu một Bên ký kết đã hoặc sẽ dành trong tương lai các ưu đãi hoặc đặc quyền cho nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ 3 nào có được từ các hiệp định hiện hành hoặc tương lai về thành lập khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung hoặc tổ chức khu vực tương tự và/hoặc trong các thỏa thuận về tránh đánh thuế hai lần, Bên ký kết đó sẽ không buộc phải dành các ưu đãi hoặc đặc quyền này cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia.
thỏa thuận với nhà đầu tư của Bên ký kết kia sẽ được áp dụng.
TƯỚC QUYỀN SỞ HỮU VÀ BỒI THƯỜNG
2. Khoản bồi thường phải tương xứng với giá trị thị trường của khoản đầu tư ngay trước khi hành động quốc hữu hóa, trưng thu hoặc tước quyền sở hữu diễn ra hoặc được công bố.
CHUYỂN TIỀN VỀ NƯỚC VÀ RA NƯỚC NGOÀI
a) Các khoản thu nhập;
c) Tiền bản quyền và các khoản phí liên quan đến chuyển giao công nghệ;
e) Các khoản thanh toán nợ liên quan đến đầu tư với điều kiện được thanh toán cho các hoạt động đầu tư đó;
g) Các khoản thanh toán từ quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo Điều 13.
ủy quyền của Bên ký kết đó, theo phương thức do pháp luật quy định, thế quyền nhà đầu tư khi thực hiện các khoản thanh toán theo hợp đồng bảo hiểm hoặc bảo lãnh đối với những rủi ro phi thương mại:
a) Việc thế quyền này sẽ được Bên ký kết kia sẽ công nhận;
c) Tranh chấp giữa người được thế quyền và Bên ký kết chủ nhà sẽ được giải quyết phù hợp với Điều 13 Hiệp định này.
2. Trong trường hợp Cộng hòa Hồi giáo Iran, Hiệp định này được áp dụng đối với tất cả các khoản đầu tư được sự chấp thuận của Tổ chức Hỗ trợ Đầu tư, Kinh tế và Kỹ thuật của Iran (O.I.E.T.A.I.) hoặc bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào thay thế tổ chức này.
Điều này trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA MỘT BÊN KÝ KẾT VÀ NHÀ ĐẦU TƯ CỦA BÊN KÝ KẾT KIA
2. Trong trường hợp Bên ký kết chủ nhà và nhà đầu tư không thỏa thuận được trong vòng 6 tháng kể từ ngày có thông báo về yêu cầu của một bên tranh chấp đối với bên kia, mỗi bên tranh chấp có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết chủ nhà, hoặc hội đồng; trọng tài gồm 3 thành viên theo khoản 5 dưới đây với sự cân nhắc thỏa đáng đến pháp luật của các Bên ký kết.
thỏa thuận; và trong trường hợp khi đã có phán quyết cuối cùng của tòa án, vụ tranh chấp sẽ không được đưa ra giải quyết bằng trọng tài.
5. Bên ký kết chủ nhà hoặc nhà đầu tư của Bên ký kết kia mong muốn đưa vụ tranh chấp ra xét xử bằng trọng tài sẽ chỉ định một trọng tài bằng văn bản thông báo cho bên kia. Bên tranh chấp đó sẽ chỉ định một trọng tài trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo này và các trọng tài được chỉ định sẽ chỉ định Chủ tịch trọng tài trong vòng 60 ngày kể từ ngày được chỉ định. Trong trường hợp mỗi bên không chỉ định được trọng tài của mình trong thời hạn trên đây và/hoặc các trọng tài được chỉ định không thỏa thuận được về Chủ tịch trọng tài, mỗi bên có thể yêu cầu Tổng thư ký Tòa Trọng tài Thường trực chỉ định trọng tài của bên không chỉ định được hoặc Chủ tịch trọng tài tùy theo từng trường hợp. Tuy nhiên, Chủ tịch trọng tài sẽ được chỉ định trong số công dân của quốc gia có quan hệ ngoại giao với cả hai Bên ký kết vào thời điểm được chỉ định.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC BÊN KÝ KẾT
ường hợp không thỏa thuận được, mỗi Bên căn cứ vào pháp luật của nước mình, đồng thời với việc thông báo cho Bên kia biết, có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại hội đồng trọng tài gồm 3 thành viên bao gồm 2 trọng tài do các Bên ký kết chỉ định và một Chủ tịch trọng tài.
thỏa thuận được về việc chỉ định Chủ tịch trọng tài trong thời hạn này, mỗi Bên ký kết có thể yêu cầu Chủ tịch Tòa án Công lý Quốc tế chỉ định trọng tài của Bên ký kết không chỉ định được trọng tài hoặc Chủ tịch trọng tài tùy theo từng trường hợp.
2. Trong trường hợp Chủ tịch trọng tài do Chủ tịch Tòa án Công lý Quốc tế chỉ định, nếu Chủ tịch Tòa án Công lý Quốc tế không thực hiện chức năng này hoặc là công dân của một Bên ký kết, việc chỉ định sẽ do phó Chủ tịch Tòa án Công lý Quốc tế thực hiện, và nếu phó Chủ tịch Tòa án Công lý Quốc tế cũng không thực hiện được chức năng này hoặc là công dân của một Bên ký kết, việc chỉ định sẽ do thành viên cao cấp của Tòa án này mà không phải là công dân của một Bên ký kết thực hiện.
thỏa thuận, hội đồng trọng tài sẽ quyết định thủ tục và địa điểm trọng tài.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực trong thời hạn là mười năm từ thời điểm sau 30 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng của một Bên ký kết gửi cho Bên ký kết kia về việc đã hoàn tất những thủ tục cần thiết phù hợp với pháp luật của mình để Hiệp định này có hiệu Lực. Sau thời hạn này, Hiệp định này sẽ tiếp tục có hiệu lực trừ trường hợp một trong các Bên ký kết thông báo với Bên ký kết kia bằng văn bản về việc không mong muốn duy trì Hiệp định, 6 tháng trước khi kết thúc hoặc chấm dứt hiệu lực.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây được ủy quyền hợp lệ của Chính phủ mình đã ký Hiệp định này.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC | THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 58/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 58/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 58/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa hồi giáo I-ran, Điều ước quốc tế số 58/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa hồi giáo I-ran, Điều ước quốc tế 58 2014 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa hồi giáo I-ran, 58/2014/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam và I-ran đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam và I-ran
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa hồi giáo I-ran |
Số hiệu | 58/2014/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Cao Đức Phát, Mehdi Ghazanfari |
Ngày ban hành | 2009-12-23 |
Ngày hiệu lực | 2011-03-19 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |