THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2008 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
QUYẾT ĐỊNH
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Phía Đông của KKT giáp sông Bạch Đằng, cửa Lạch Huyện; phía Tây giáp xã Hòa Bình, Thủy Triều, Dương Quan huyện Thủy Nguyên, phường Đông Hải, Nam Hải quận Hải An; phía Bắc giáp sông Giá; phía Nam giáp biển.
1. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải để trở thành khu kinh tế tổng hợp, năng động, đa ngành, đa lĩnh vực với lĩnh vực chủ yếu là phát triển kinh tế hàng hải mà trọng tâm là phát triển dịch vụ cảng; một trong những trung tâm kinh tế biển của vùng biển Bắc Bộ và cả nước, giao thương quốc tế hiện đại ở Bắc Bộ là động lực lôi kéo, thúc đẩy Hải Phòng phát triển, trở thành hạt nhân tạo sự chuyển biến cơ bản cho thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời là trung tâm công nghiệp, dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại, của Vùng và cả nước.
3. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng KKT Đình Vũ - Cát Hải hiện đại, đồng bộ.
5. Khai thác có hiệu quả về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng, góp phần tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn bộ vùng biển và ven biển Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
7. Phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải gắn chặt với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, góp phần giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
a) Thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT Đình Vũ - Cát Hải của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải bao gồm: hệ thống đường giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, xử lý chất thải và các dịch vụ chung khác trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong KKT Đình Vũ - Cát Hải có nghĩa vụ:
b) Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trên diện tích đất do nhà đầu tư trong KKT Đình Vũ - Cát Hải sử dụng;
d) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải;
điểm d khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh toàn bộ hoặc một số hạng mục công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng (gọi chung là doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) trong KKT Đình Vũ - Cát Hải có quyền:
b) Cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT Đình Vũ - Cát Hải cho nhà đầu tư để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của pháp luật về đất đai; Nhà đầu tư là tổ chức kinh tế được giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai, có thu tiền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
d) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong KKT Đình Vũ - Cát Hải để bán hoặc cho thuê theo pháp luật về xây dựng và đất đai;
e) Cho nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư, thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất đã xây xong kết cấu hạ tầng kỹ thuật để cho thuê lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải có nghĩa vụ:
Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải quyết định việc chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải đối với các trường hợp quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư; đồng thời, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đã giao cho dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tuân thủ các quy định của Quy chế này, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
a) Ưu tiên các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng cần thiết của KKT Đình Vũ - Cát Hải và các trợ giúp kỹ thuật khác;
c) Huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho KKT Đình Vũ - Cát Hải;
đ) Phát hành trái phiếu địa phương để huy động vốn đầu tư với những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI
Khu thuế quan là khu vực còn lại của KKT Đình Vũ - Cát Hải ngoài khu phi thuế quan. Trong khu thuế quan có các khu công nghiệp, khu vui chơi - giải trí, khu du lịch, dịch vụ, khu đô thị, khu dân cư và khu hành chính.
2. Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu du lịch, khu đô thị và khu phi thuế quan.
1. Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ.
3. Thương mại dịch vụ bao gồm phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống.
2. Không hạn chế thời gian lưu trữ hàng hóa trong khu phi thuế quan.
2. Hàng hóa được tự do lưu thông giữa khu thuế quan và nội địa Việt Nam.
3. Các dự án đầu tư vào KKT Đình Vũ - Cát Hải được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Hợp tác xã, các quy định khác của pháp luật về thuế.
5. Ngoài những ưu đãi được hưởng theo quy định tại Quy chế này, các dự án đầu tư của nhà đầu tư trong KKT Đình Vũ - Cát Hải sau đây được hưởng thuế suất thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:
khoản 2 Điều 5 của Quy chế khu công nghiệp cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ;
a) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan và chỉ được sử dụng trong khu phi thuế quan của KKT Đình Vũ - Cát Hải;
c) Hàng hóa từ khu phi thuế quan này chuyển sang hoặc bán cho khu phi thuế quan khác hoặc doanh nghiệp chế xuất trong lãnh thổ Việt Nam;
2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ khu thuế quan trong KKT Đình Vũ - Cát Hải và nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
4. Hàng hóa được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào khu thuế quan trong KKT Đình Vũ - Cát Hải và nội địa Việt Nam phải: nộp thuế nhập khẩu tương ứng phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng hóa đó; làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
6. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ mặt hàng có quy định riêng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt).
8. Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hóa do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào khu thuế quan trong KKT Đình Vũ - Cát Hải và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
Điều 16. Nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài được thuê nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chỉ đạo Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định canh, tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất (đối với diện tích đất, mặt nước chuyên dùng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi) để giao cho Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải thực hiện việc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Đối với trường hợp giao lại đất và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất:
5. Đối với trường hợp giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trên cơ sở phương án tài chính và giá đất được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt, Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải quyết định giao lại đất và cho thuê đất đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình nếu phát hiện có di tích lịch sử văn hóa thực hiện giải quyết theo Luật Di sản văn hóa.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC KINH DOANH, XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
2. Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải được cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của pháp luật về lao động.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI
3. Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải có: tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; trụ sở làm việc; biên chế chuyên trách; kinh phí hoạt động sự nghiệp; vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
2. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước chuyên dùng cho nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại KKT Đình Vũ - Cát Hải.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn KKT Đình Vũ - Cát Hải, quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định.
10. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của KKT Đình Vũ - Cát Hải trình Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt để triển khai thực hiện.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng giao trong từng thời kỳ.
Điều 28. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng có trách nhiệm:
2. Phê duyệt quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trong KKT Đình Vũ - Cát Hải, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT Đình Vũ - Cát Hải; tiến hành thu hồi đất và giao đất cho Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 18 của Quy chế này.
4. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trong KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy hoạch được duyệt; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm tại KKT Đình Vũ - Cát Hải.
6. Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái định cư; hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư - thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải.
8. Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải từ ngân sách theo kế hoạch hàng năm và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với những lĩnh vực không phân cấp, không thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải: các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với KKT Đình Vũ - Cát Hải bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong KKT Đình Vũ - Cát Hải (trừ lĩnh vực quản lý nhà nước về ngân hàng) và có quy chế phối hợp với Ban Quản lý KKT Đình Vũ - Cát Hải để thực hiện thẩm quyền được giao.
File gốc của Quyết định 06/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, thành phố Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 06/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, thành phố Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 06/2008/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2008-01-10 |
Ngày hiệu lực | 2008-02-02 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |