CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2010 |
QUY ĐỊNH VỀ HỢP TÁC, ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHÍNH PHỦ
Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định về hình thức, nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Điều 3. Áp dụng pháp luật, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
a) Nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên;
c) Đào tạo và phát triển nhân lực công nghệ cao;
đ) Chuyển giao công nghệ và dịch vụ khoa học và công nghệ;
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong một số lĩnh vực mà Việt Nam có nhu cầu.
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ, đầu tư, xuất bản, báo chí quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Đầu tư, Luật Xuất bản, Luật Báo chí.
HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Viện trợ, tài trợ, biếu, hiến, tặng (sau đây gọi chung là tài trợ) để hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài, bao gồm:
b) Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài từ nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Điều 9. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài phải lập văn bản hợp tác và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định này.
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ký văn bản hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân Việt Nam thay mặt các bên gửi văn bản thông báo, kèm theo 01 bản sao văn bản hợp tác đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 điều này.
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tiếp nhận các văn bản hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ.
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 12. Các hình thức đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
a) Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài;
2. Đầu tư gián tiếp:
a) Có Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư cấp;
c) Có đủ nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực hoạt động;
đ) Có văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở chính chấp thuận việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ;
2. Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo quy định tại Nghị định này chỉ được phép hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam sau khi thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể về điều kiện thành lập và thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài.
a) Đơn đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo điều lệ hoạt động;
đ) Dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, bao gồm phần thuyết minh về sự cần thiết thành lập; tính phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ; mục tiêu, nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; quy mô đầu tư; dự kiến về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; phân tích tài chính (nếu có);
e) Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở chính chấp thuận về địa điểm đặt trụ sở của tổ chức khoa học và công nghệ;
Hồ sơ quy định tại khoản 1 điều này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.
a) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này gửi 05 (năm) bộ hồ sơ đề nghị thành lập, trong đó có 01 (một) bộ hồ sơ gốc đến Bộ Khoa học và Công nghệ;
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở chính;
d) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này, ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này;
e) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ sao gửi Quyết định đến Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính, Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan;
Điều 16. Thủ tục đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ để xin ý kiến thẩm tra về điều kiện đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm tra nội dung khoa học và công nghệ các dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư.
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư gửi công văn đến Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị thẩm tra về điều kiện đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ dự án;
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi 01 Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư gửi công văn đề nghị thẩm tra dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ dự án đến Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức đặt trụ sở chính, hoặc nơi cư trú của cá nhân;
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư gửi 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Khoa học và Công nghệ;
Điều 19. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Có dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và làm thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư ra nước ngoài.
Điều 21. Trình tự thẩm tra dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi công văn đến Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị thẩm tra dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ dự án.
3. Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, khi lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi kèm theo ý kiến thẩm tra của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc dự án đủ điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Điều 65 của Luật Đầu tư và trong các trường hợp sau đây:
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đầu tư do vi phạm pháp luật về đầu tư.
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ đối với hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo thẩm quyền;
c) Kiểm tra việc cấp văn bản đủ điều kiện đầu tư của dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tại Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Đầu tư và Nghị định này;
2. Hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư và việc xử lý vi phạm về đầu tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam (sau đây gọi là văn phòng đại diện).
3. Văn phòng đại diện, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài. Không được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trực thuộc văn phòng đại diện, chi nhánh.
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam.
1. điều kiện thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam:
b) Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã hoạt động từ 01 (một) năm trở lên (đối với trường hợp thành lập văn phòng đại diện), hoặc 05 (năm) năm trở lên (đối với trường hợp thành lập chi nhánh), kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký hoạt động hợp pháp ở quốc gia nơi tổ chức đó thành lập;
d) Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động thực sự của tổ chức trong năm tài chính gần nhất;
đ) Lý lịch tư pháp của người đứng đầu và nhân viên văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;
c) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 (ba) năm;
đ) Lý lịch tư pháp của người đứng đầu và nhân viên chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện, chi nhánh trụ sở.
4. Thời hạn nêu tại khoản 2 điều này không bao gồm thời gian tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh.
Điều 29. Thông báo hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh
a) Tên, địa chỉ trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh;
c) Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh;
đ) Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh.
Điều 30. Thành lập bộ máy quản lý của văn phòng đại diện, chi nhánh
2. Số lượng người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với pháp luật về lao động của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1. Khi thay đổi, bổ sung bất kỳ nội dung nào của Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, trừ trường hợp được quy định tại Điều 32 Nghị định này, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được sửa đổi, bổ sung cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
1. Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở, tên gọi, mục tiêu hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;
3. Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp lại Giấy phép với thời hạn không quá thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp và thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh khi có đủ các điều kiện sau đây:
b) Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức đó thành lập;
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh bao gồm:
b) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
d) Bản gốc Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp.
4. Thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện như thời hạn cấp mới Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này về việc gia hạn hoặc không gia hạn Giấy phép.
Điều 34. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh
1. Tự chấm dứt hoạt động trước thời hạn quy định trong Giấy phép thành lập.
3. Không hoạt động sau thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập lần đầu hoặc 03 (ba) tháng kể từ ngày được gia hạn Giấy phép thành lập.
5. Bị phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động.
Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải nộp lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh.
1. Văn phòng hợp tác với nước ngoài đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực đang thực hiện vẫn tiếp tục thực hiện và chậm nhất đến ngày 01 tháng 6 năm 2011, tổ chức, cá nhân hợp tác với nước ngoài phải gửi báo cáo tổng hợp về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điều 10 Nghị định này.
3. Các dự án đầu tư thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước khi Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
5. Văn phòng đại diện, chi nhánh đã được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn được tiếp tục hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép đã cấp và phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định của Nghị định này trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2010.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 80/2010/NĐ-CP quy định về hình thức, nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đang được cập nhật.
Nghị định 80/2010/NĐ-CP quy định về hình thức, nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 80/2010/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2010-07-14 |
Ngày hiệu lực | 2010-09-01 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |