BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3778-TC/TCT | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1996 |
Kính gửi: | - Bộ Thương mại. |
Bộ Tài chính nhận được nhiều công văn của các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu kiến nghị không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các lô hàng các đơn vị sản xuất, đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30-8-1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP, Thông tư số 53 TC/TCT ngày 13-7-1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hồ sơ và giải quyết việc hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm trong việc xử lý thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hoá của các doanh nghiệp đã xuất khẩu, sau đó phải nhập khẩu trở lại Việt Nam như sau:
1. Hàng do các doanh nghiệp gia công cho khách hàng nước ngoài đã xuất khẩu, sau đó phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế rồi tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài không phải nộp thuế nhập khẩu khi nhập khẩu để sửa chữa, tái chế. Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn đề nghị không thu thuế nhập khẩu của lô hàng nhập khẩu để sửa chữa, tái chế, trong đó giải trình rõ lý do khách hàng nước ngoài trả lại; số lượng nhập khẩu để sửa chữa tái chế; số thuế nhập khẩu xin không phải nộp.
- Tờ khai hàng xuất khẩu lần đầu.
- Tờ khai hàng nhập khẩu trở lại để sửa chữa, tái chế có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo Tờ khai hàng xuất khẩu nào.
- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thoả thuận với khách hàng nước ngoài về việc trả lại hàng, số lượng trả lại để sửa chữa, tái chế.
- Hợp đồng gia công hàng cho nước ngoài.
- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).
Cơ quan Hải quan quản lý quyết toán hợp đồng gia công ban đầu tiếp tục thực hiện việc theo dõi, quản lý để quyết toán hàng xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên vật liệu theo quy định tại Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30-8-1993 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn khác.
2. Hàng do các doanh nghiệp sản xuất từ nguồn nguyên liệu mua trong nước để xuất khẩu ra nước ngoài nhưng buộc phải nhập khẩu trở lại không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập và được hoàn lại thuế (hoặc không thu thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có). Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu và hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu bao gồm:
- Công văn đề nghị không thu thuế nhập khẩu, hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu trở lại có nêu rõ lý do khách hàng trả lại, số lượng hàng bị trả lại, số thuế xin không phải nộp và xin hoàn.
- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thoả thuận với khách hàng nước ngoài về việc trả lại hàng, có nêu rõ lý do, số lượng hàng trả lại.
- Tờ khai hàng xuất khẩu lần đầu.
- Tờ khai hàng nhập khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo Tờ khai hàng xuất khẩu nào.
- Giám định của cơ quan giám đinh Việt Nam khi hàng tái nhập.
- Biên lai nộp thuế xuất khẩu hoặc thông báo nộp thuế của cơ quan hải quan (đối với trường hợp chưa nộp thuế).
- Hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).
3. Hàng do các doanh nghiệp sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc có một phần nguyên liệu nhập khẩu, đã xuất khẩu ra nước ngoài, buộc phải nhập khẩu trở lại không phải nộp thuế nhập khẩu (khi nhập khẩu) và được hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có), nhưng phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu đơn vị đã nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu lần đầu (số nguyên vật liệu này đã được Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) hoặc Cục hải quan các tỉnh thành phố xử lý hoàn thuế hoặc không thu thuế nhập khẩu khi xuất khẩu hàng lần đầu).
Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu và hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu bao gồm:
- Công văn đề nghị không thu thuế nhập khẩu, hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu trở lại, trong đó giải trình rõ lý do khách hàng nước ngoài trả lại; số lượng hàng bị trả lại; số thuế xin không phải nộp và xin hoàn.
- Giám định của cơ quan giám định Việt Nam khi hàng tái nhập. Trường hợp các kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan và cơ quan giám định có sự sai khác, không thống nhất thì cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu đơn vị trưng cầu giám định của cơ quan giám định thứ hai. Trên cơ sở kết quả giám định của cơ quan này cơ quan Hải quan sẽ xem xét, quyết định cụ thể.
- Thoả thuận với khách hàng nước ngoài hoặc thông báo của khách hàng nước ngoài về việc trả lại hàng có nêu rõ lý do, số lượng hàng trả lại.
- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu lần đầu.
- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu khi nhập khẩu hàng bị trả lại, có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo Tờ khai hàng xuất khẩu nào.
Quyết định hoàn thuế hoặc không thu thuế nhập khẩu của Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) hoặc cơ quan hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu.
- Biên lai nộp thuế xuất khẩu hoặc thông báo nộp thuế của cơ quan hải quan (đối với trường hợp chưa nộp thuế).
- Hợp đồng xuất khẩu lần đầu.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).
Trường hợp các đơn vị nhập khẩu hàng trở lại để sửa chữa, tái chế rồi xuất khẩu trả lại khách hàng nước ngoài, khi nhập khẩu các đơn vị phải đăng ký với cơ quan Hải quan để được mở sổ theo dõi riêng. Các đơn vị phải xuất trình hồ sơ theo quy định nêu trên để được giải quyết không thu thuế nhập khẩu (khi nhập khẩu để sửa chữa, tái chế) và hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có).
Ngay sau khi tái xuất hàng đã tái chế, đơn vị phải xuất trình với cơ quan Hải quan (nơi đã giải quyết không thu thuế, hoàn thuế cho đơn vi) hồ sơ gồm:
- Quyết định của cơ quan Hải quan không thu thuế nhập khẩu (khi tái nhập) và hoàn thuế (không thu thuế) xuất khẩu (khi xuất khẩu lần đầu) cho lô hàng đơn vị tạm nhập để sửa chữa, tái chế.
- Tờ khai hàng xuất khẩu (khi tái xuất hàng đã sửa chữa, tái chế) có xác nhân thực xuất của hải quan cửa khẩu và có ghi rõ hàng được nhập khẩu theo Tờ khai hàng nhập khẩu nào để sửa chữa, tái chế.
Trên cơ sở đó cơ quan Hải quan làm thủ tục quyết toán cho lô hàng và truy thu thuế nhập khẩu đối với phần nguyên vật liệu đơn vị đã nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu lần đầu (số nguyên vật liệu này đã được Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) hoặc Cục Hải quan các tỉnh thành phố xử lý hoàn thuế hoặc không thu thuế nhập khẩu khi xuất khẩu hàng lần đầu) tương ứng với số lượng hàng không xuất khẩu trả lại khách hàng nước ngoài.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu, các đơn vị phải xuất khẩu hàng đã được tái chế. Trường hợp ngoài thời hạn nêu trên mà chưa sửa chữa, tái chế xong hàng để xuất khẩu thì đơn vị phải có cam kết với cơ quan Hải quan về thời gian xuất khẩu hàng nhưng không quá thời hạn đơn vị và khách hàng nước ngoài thoả thuận với nhau trong thông báo trả lại hàng. Nếu đơn vị không cam kết hoặc không thực hiện đúng cam kết, Hải quan sẽ tiến hành truy thu thuế nhập khẩu đối với phần nguyên vật liệu đơn vị đã nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu lần đầu theo quy định nêu trên.
Để được giải quyết theo quy định tại các điểm 1, 2, 3, nêu trên, các đơn vị phải làm thủ tục nhập hàng, tái xuất hàng tại Cục hải quan nơi đơn vị làm thủ tục xuất khẩu hàng lần đầu và thực hiện việc mở sổ đăng ký với cơ quan hải quan, lưu mẫu hàng hoá theo quy định của cơ quan hải quan.
Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh thành phố thực hiện thống nhất việc theo dõi, quản lý và xử lý thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hoá của các doanh nghiệp đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam theo nội dung nêu trên.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, Cục hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan để Tổng cục Hải quan tổng hợp ý kiến, phối hợp với Bộ Tài chính xử lý kịp thời.
| Vũ Mộng Giao (Đã ký) |
File gốc của Công văn về việc xử lý thuế XNK đối với hàng hoá do Việt Nam sản xuất đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại đang được cập nhật.
Công văn về việc xử lý thuế XNK đối với hàng hoá do Việt Nam sản xuất đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 3778-TC/TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành | 1996-10-24 |
Ngày hiệu lực | 1996-10-24 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |