TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4220/TCT-DNNN | Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2005 |
Kính gửi Công ty điện toán và truyền số liệu
Câu hỏi số 32:
32.1: Doanh nghiệp thực hiện chi quảng cáo, khuyến mại bằng hiện vật có giá trị trên 500.000 đồng có phải thu thuế khấu trừ 10% và được quy định tại văn bản nào?
32.2: Doanh nghiệp ký hợp đồng với đối tác nước ngoài (không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam) về cung cấp thực hiện kênh Internet, việc sử dụng kết nối thực hiện ngoài Việt Nam như vậy đối tác có phải nộp thuế nhà thầu không?
32.3: Doanh nghiệp ký kết hợp đồng với nhà thầu nước ngoài tại nước đã có hiệp định tránh đánh thuế hai lần, đối tác nước ngoài yêu cầu được nộp thuế tại nước của họ và khấu trừ miễn giảm số thuế tại Việt Nam, như vậy có được không? Thủ tục thực hiện như thế nào?.
32.4: Hiện tại doanh nghiệp không được viết hóa đơn âm và viết tiền dương ghi nội dung là giảm trừ hóa đơn…, nội dung này được ghi cụ thể tại văn bản nào?
32.5: Công ty thực hiện nộp hộ nhà đầu tư nước ngoài về thuế nhà thầu phụ, Công ty có phải đăng ký mã số thuế nộp hộ nhà thầu nước ngoài hay không? (Công ty đã có mã số thuế kinh doanh)
32.6: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho các dự án ODA, các dự án được miễn thuế thì có phải nộp thuế hay không? Nếu đã nộp rồi thì có được hoàn thuế hay không, thủ tục thực hiện như thế nào?.
32.7: Việc phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dựa trên tỷ lệ doanh thu có thuế/ tổng doanh thu bán ra. Như vậy, thu nhập khác và thu nhập từ hoạt động tài chính có được tính vào doanh thu không thuế khi thực hiện phân bổ thuế đầu vào hay không?
Trả lời:
Câu 32.1: Tại Điểm 2.2.2 Mục I Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã quy định thu nhập không thường xuyên gồm: “Trúng thưởng sổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại”…
Theo quy định trên đây, thu nhập từ trúng thưởng (bằng tiền hay hiện vật) từ các chương trình khuyến mại của các doanh nghiệp khi bán sản phẩm, hàng hóa thông qua các hình thức như: Rút thăm, bật nắp chai (hoặc lon) trúng thưởng; mua hàng hóa được doanh nghiệp tặng thưởng khuyến mại… theo quy định của Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/5/1999 của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ quảng cáo thương mại đều thuộc diện chịu thuế thu nhập không thường xuyên theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Do vậy, khi doanh nghiệp thực hiện chi quảng cáo, khuyến mại bằng hiện vật có giá trị trên 15.000.000 đồng thi doanh nghiệp phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% trên tổng thu nhập đối với trường hợp chi trả cho cá nhân theo quy định tại Điểm 3.3.2, Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính. Đối với trường hợp chi trả quảng cáo, khuyến mại dưới 15.000.000 đồng và chi trả cho các đối tượng khác (trừ cho cá nhân): Doanh nghiệp không phải khấu trừ thuế.
Câu 32.2: Doanh nghiệp ký hợp đồng với đối tác nước ngoài (không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam) về cung cấp thực hiện kênh Internet, việc sử dụng kết nối thực hiện ngoài Việt Nam, nhưng đối tác nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam nên phải nộp thuế nhà thầu theo quy định tại Mục I, phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Câu 32.3: Doanh nghiệp ký kết hợp đồng với nhà thầu nước ngoài tại nước đã có hiệp định tránh đánh thuế hai lần, đối tác nước ngoài yêu cầu được nộp thuế tại nước của họ và khấu trừ miễn giảm số thuế tại Việt Nam. Theo quy định tại Mục II, phần B Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam thì thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp (bao gồm doanh nghiệp nước ngoài thành lập pháp nhân ở Việt Nam và doanh nghiệp không thành lập pháp nhân tại Việt Nam nhưng có cơ sở thường trú tại Việt Nam) của nước ký kết hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, phải nộp thuế tại Việt Nam. Do vậy nếu nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng trên thì phải thực hiện nộp tại Việt Nam không được phép nộp ở nước ngoài.
Câu 32.4: Hiện tại doanh nghiệp không được viết hóa đơn âm và viết tiền dương ghi nội dung là giảm trừ hóa đơn…, nội dung này được quy định tại Điểm 5.5 Mục IV, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của của Luật thuế GTGT.
Câu 32.5: Công ty thực hiện nộp hộ thuế cho nhà đầu tư nước ngoài về thuế nhà thầu phụ, vì vậy Công ty phải làm hồ sơ đăng ký mã số thuế nộp hộ cho nhà thầu nước ngoài với cơ quan thuế, Công ty không được sử dụng mã số thuế của Công ty để kê khai nộp thuế hộ cho các nhà thầu phụ nước ngoài (quy định tại Điểm 3.5, Mục II Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số thuế của đối tượng nộp thuế).
Câu 32.6: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho các dự án ODA, các dự án được miễn thuế thì việc hoàn thuế GTGT cho dự án này chỉ hoàn cho chủ dự án hoặc nhà thầu chính, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án ODA vẫn phải tính đủ thuế GTGT như cung cấp cho các đối tượng khác (quy định tại Điểm 6, Mục I phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính như đã nêu trên.
Câu 32.7: Việc phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dựa trên tỷ lệ doanh thu có thuế/ tổng doanh thu bán ra. Như vậy, thu nhập khác và thu nhập từ hoạt động tài chính không phải là doanh thu nên không được công nhận vào doanh thu để thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Điện toán và truyền số liệu biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 4220/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc trả lời kiến nghị của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại đang được cập nhật.
Công văn số 4220/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc trả lời kiến nghị của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4220/TCT-DNNN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành | 2005-11-21 |
Ngày hiệu lực | 2005-11-21 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |