TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3892 TCT/DNNN | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2004 |
Kính gửi: Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2228/2004/TCKT-BV ngày 25/8/2004 của Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam về việc áp dụng chế độ hoá đơn, chứng từ trong nội bộ của Bảo Việt. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về các khoản chi đào tạo, chi XDCB giữa trụ sở chính Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập và giữa các đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc với nhau:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 4, mục I, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, thì cơ sở sản xuất kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ như: xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ; xuất nguyên liệu, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm chịu thuế GTGT.
Do đó, trường hợp Tổng Công ty có cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các đơn vị hạch toán độc lập và các đơn vị hạch toán độc lập cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhau thì hàng hoá, dịch vụ này không phải là hàng hoá, dịch vụ để chuyển kho nội bộ, không phải là xuất nguyên liệu, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm chịu thuế GTGT nêu trên nên phải chịu thuế GTGT. Khi xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ Tổng Công ty và các đơn vị phải lập hoá đơn GTGT và kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định.
2. Về khoản thu, chi đầu tư tài chính
Căn cứ quy định tại điểm 7, mục II, phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên, thì: Trường hợp các Công ty bảo hiểm chuyển tiền về Tổng Công ty để Tổng Công ty dùng để đầu tư tài chính và sẽ trả lãi cho Công ty thì đây là hoạt động góp vốn đầu tư, hoạt động cho vay không phải là thu hộ, chi hộ. Hoạt động góp vốn và lãi được chia không phải chịu thuế GTGT. Chứng từ quy định trong trường hợp này là Hợp đồng góp vốn (hoặc hợp đồng vay vốn), Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc chia lãi, chứng từ thu, chi tiền lãi.
3. Về TSCĐ do Tổng Công ty đầu tư và cho các đơn vị hạch toán độc lập sử dụng chung và việc điều chuyển TSCĐ từ Tổng Công ty về đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập và giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với nhau.
Căn cứ quy định tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên; Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN, thì:
- Trường hợp TSCĐ do Tổng Công ty đầu tư, thì các chi phí liên quan đến TSCĐ, như: chi phí khấu hao… sẽ được tính vào chi phí của Tổng Công ty. Do đó, nếu các đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc sử dụng và thanh toán tiền sử dụng tài sản cố định trên cho Tổng Công ty, thì khi nhận được tiền thanh toán Tổng Công ty phải sử dụng hoá đơn GTGT, tính và kê khai nộp thuế GTGT. Hoá đơn GTGT của Tổng Công ty là căn cứ để các đơn vị hạch toán độc lập kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí.
- Trường hợp Tổng Công ty điều chuyển TSCĐ cho các đơn vị hạch toán độc lập hoặc các đơn vị hạch toán độc lập điều chuyển TSCĐ cho nhau thì đơn vị có tài sản cố định điều chuyển phải sử dụng hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT của tài sản cố định điều chuyển là căn cứ để đơn vị có tài sản điều chuyển hạch toán giảm tài sản, kê khai thuế GTGT đầu ra và đơn vị nhận tài sản hạch toán tăng tài sản, kê khai thuế GTGT đầu vào.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam được biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 3892 TCT/DNNN ngày 22/11/2004 của Tổng cục thuế về việc hoá đơn, chứng từ và thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ do Tcty và các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập cung cấp cho nhau đang được cập nhật.
Công văn số 3892 TCT/DNNN ngày 22/11/2004 của Tổng cục thuế về việc hoá đơn, chứng từ và thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ do Tcty và các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập cung cấp cho nhau
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3892TCT/DNNN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2004-11-22 |
Ngày hiệu lực | 2004-11-22 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |