BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1921/TM/KH-ĐT | Hà Nội ngày 27 tháng 4 năm 2004 |
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông
Sau khi nghiên cứu nội dung nêu tại Quyết định số 296/QĐ-UB ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, hoá chất, giống cây dâu, trứng tằm tạo tài sản cố định của Công ty liên doanh tơ tằm Mai Hưng Việt Trung, Bộ Thương mại có một số ý kiến như sau:
1. Tại Giấy phép đầu tư số 01/GP-DN ngày 17 tháng 02 năm 2004 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Đak Nông cấp, mục tiêu hoạt động của Công ty liên doanh tơ tằm Mai Hưng Việt Trung được quy định là đầu tư xây dựng nhà máy ươm tơ, xe tơ, sản xuất tơ lụa xuất khẩu (bao gồm đầu tư tạo vùng nguyên liệu dâu tằm), tức là dự án sản xuất, vì vậy, danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển... được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu được thực hiện theo Khoản 1, 2 và 3 Điều 57 Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 (Quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), danh mục cụ thể được quy định tại phần I Phụ lục II kèm theo Nghị định dẫn trên. Cụ thể như sau:
Công ty được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Nghị định dẫn trên, gồm các mặt hàng có số thứ tự từ 1 đến 8, 10 đến 14, 16 và 21 Mục I; Ô tô 24 chỗ ngồi dùng để đưa đón công nhân, Ô tô vận tải có tải trọng 18 tấn (số thứ tự 1 và 4 Mục II); và được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định dẫn trên: Cây giống dâu Hà số 7 (thức ăn cho tằm) số thứ tự 3 Mục III trong danh mục kèm theo Quyết định số 296/QĐ-UB dẫn trên của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ quy định cụ thể tại Khoản 2 Điểm 3 Mục I Phụ lục II kèm theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP dẫn trên thì ô tô tải có tải trọng 2 tấn (số thứ tự 3 Mục II trong danh mục kèm theo Quyết định số 296/QĐ-UB dẫn trên của Uỷ ban Nhân dân tỉnh), phải nộp thuế nhập khẩu vì không thuộc nhóm xe chuyên dùng để vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm trong dây chuyền công nghệ.
Ô tô 7 chỗ ngồi, số thứ tự 2 Mục II trong danh mục kèm theo Quyết định số 296/QĐ-UB dẫn trên của Uỷ ban nhân dân tỉnh, phải nộp thuế nhập khẩu.
3. Đối với các mặt hàng có số thứ tự 1, 2 và 4 Mục III trong danh mục kèm theo Quyết định số 296/QĐ-UB dẫn trên của Uỷ ban nhân dân tỉnh là nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm của Công ty, việc miễn thuế nhập khẩu được áp dụng quy định tại Khoản 7 Điều 57 Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP dẫn trên vì toàn bộ sản phẩm do Công ty sản xuất ra để xuất khẩu (Khoản b Điều 2 Giấy phép đầu tư số 01/GP-DN dẫn trên), không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.
Trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì đề nghị UBND tỉnh hướng dẫn Công ty lập hồ sơ gửi tới Bộ Thương mại theo quy định tại các Thông tư số 22/2000/TT-BTM ngày 15 tháng 12 năm 2000, số 26/2001/TT-BTM ngày 04 tháng 12 năm 2001 của Bộ Thương mại để được xem xét, xác nhận miễn thuế nhập khẩu theo quy định.
4. Các mặt hàng có số thứ tự 9, 15, 17, 18, 19, 20 Mục I trong danh mục kèm theo Quyết định số 296/QĐ-UB dẫn trên của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a. Đối với máy điều hoà và máy hút ẩm (số thứ tự 9, 17, 18, 19): Nếu các thiết bị này để trang bị trong văn phòng Công ty thì phải nộp thuế nhập khẩu; nếu để trang bị cho văn phòng quản lý sản xuất thì cần yêu cầu Công ty giải trình rõ sự cần thiết, số lượng (không bao gồm dự phòng), nơi lắp đặt thiết bị trên..., trên cơ sở đó mới xem xét cho hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo quy định tại Khoản 8 Điểm 1 Mục 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP dẫn trên.
b. Đối với Máy phát điện (số thứ tự 20) chỉ miễn thuế nhập khẩu trong trường hợp máy sử dụng liên tục do không có điện lưới quốc gia; nếu để dự phòng cho sự cố mất điện lưới quốc gia thì phải nộp thuế nhập khẩu.
c. Đối với linh kiện, phụ kiện máy ươm tơ (số thứ tự 15): Đề nghị ghi rõ tên cụ thể tên gọi, số lượng tương ứng, nếu các bộ phận này đi kèm với máy ươm tơ (số thứ tự 1) theo thiết kế kỹ thuật thì không cần tách mục riêng; trường hợp các bộ phận này để dự phòng, thay thế cho thiết bị thì phải nộp thuế nhập khẩu.
5. Trị giá máy móc, thiết bị, phương tiện nhập khẩu để tạo tài sản cố định hình thành doanh nghiệp miễn thuế nhập khẩu phải phù hợp với cơ cấu vốn đầu tư nêu trong Giải trình kinh tế kỹ thuật của dự án.
6. UBND tỉnh chỉ phê duyệt kế hoạch nhập khẩu cho các doanh nghiệp FDI đóng trên địa bàn tỉnh sau khi nhận được văn bản uỷ quyền của Bộ Thương mại.
Đề nghị UBND tỉnh nghiên cứu các nội dung nêu trên để có văn bản điều chỉnh phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
File gốc của Công văn số 1921/TM/KH-ĐT ngày 27/04/2004 của Bộ Thương mại về việc kế hoạch nhập khẩu thiết bị, phương tiện, nguyên liệu sản xuất của doanh nghiệp FDI đang được cập nhật.
Công văn số 1921/TM/KH-ĐT ngày 27/04/2004 của Bộ Thương mại về việc kế hoạch nhập khẩu thiết bị, phương tiện, nguyên liệu sản xuất của doanh nghiệp FDI
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thương mại |
Số hiệu | 1921/TM/KH-ĐT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Danh Vĩnh |
Ngày ban hành | 2004-04-27 |
Ngày hiệu lực | 2004-04-27 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |