BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12401 TC/TCT | Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2004 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được ý kiến của một số Doanh nghiệp và một số địa phương phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong việc đối chiếu xác minh hàng hoá thu mua để xác định số thuế GTGT được khấu trừ hoặc hoàn thuế đối với một số mặt hàng thu mua không có hoá đơn theo chế độ quy định được lập bảng kê, tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ (%) ấn định; về việc này Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại Luật thuế GTGT, Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 và Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ, Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì cơ sở kinh doanh mua hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản của người sản xuất, người đánh bắt thuỷ sản và người bán không có hoá đơn được lập bảng kê và tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ quy định đối với mặt hàng này.
Để thực hiện thống nhất và giải quyết dứt điểm trong việc quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp có thu mua các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản theo chế độ quy định yêu cầu các Cục Thuế thực hiện như sau:
1/ Đối với các Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn chứng từ bán hàng trong nước hoặc xuất khẩu, áp dụng đúng thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá bán ra; có chứng từ thanh toán của người mua đối với hàng hoá bán trong nước hoặc có chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu theo quy định, xác nhận của hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu; hạch toán đúng doanh thu, nếu kiểm tra xác định doanh nghiệp đã lập bảng kê thu mua các mặt hàng được tính khấu trừ thuế theo chứng từ thực tế thanh toán, phiếu thu mua, hàng hoá thu mua được hạch toán nhập kho, xuất kho tính vào chi phí thì căn cứ vào số liệu kê khai trên bảng kê thu mua của doanh nghiệp để tính số thuế GTGT doanh nghiệp được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế đối với nhóm mặt hàng này.
2/ Đối với các doanh nghiệp không thực hiện đúng, đủ các điều kiện nêu trên thì xác định cụ thể sai phạm để xử lý; nếu hàng bán ra không lập đầy đủ hoá đơn, phản ánh không đúng doanh số thì ấn định doanh thu để tính thuế; nếu hàng hoá thu mua không lập đúng, đủ chứng từ thu mua hoặc giữa chứng từ thu mua với bảng kê, số liệu hạch toán chi phí không đúng thực tế thì không được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đối với giá trị hàng hoá thu mua này, đồng thời áp dụng biện pháp ấn định thuế TNDN.
3/ Đối với các Doanh nghiệp cơ quan thuế đang kiểm tra quyết toán thuế hoặc hoàn thuế GTGT, cơ quan thuế đã gửi xác minh, đối chiếu về hàng hoá mua vào, bán ra của doanh nghiệp phải xác định rõ nội dung, thời gian kiểm tra, xác minh. Nếu kết quả xác minh đủ căn cứ xác định doanh nghiệp kê khai khống doanh số thu mua và số thuế được khấu trừ hoặc hoàn thì xử lý vi phạm theo chế độ. Các trường hợp thời gian xác minh, trả lời xác minh chậm so với ngày ấn định thì căn cứ vào thời gian ấn định phải trả lời để xử lý. Trường hợp qua xác minh thực tế hàng hoá có mua, đã tiêu thụ thì không xử lý loại trừ doanh số và số thuế doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế.
Yêu cầu các Cục Thuế căn cứ vào hướng dẫn trên đây thực hiện giải quyết kịp thời các hồ sơ hoàn thuế GTGT còn tồn đọng và các trường hợp kiểm tra hoàn thuế, quyết toán thuế của năm 2003 trở về trước đối với doanh nghiệp có thu mua hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản được khấu trừ theo bảng kê. Các trường hợp đã giải quyết hoàn thuế GTGT, quyết toán thuế theo chế độ và các văn bản hướng dẫn trước đây thì không điều chỉnh lại.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo để Bộ Tài chính xem xét giải quyết tiếp./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
File gốc của Công văn số 12401 TC/TCT về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 12401 TC/TCT về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 12401TC/TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành | 2004-10-29 |
Ngày hiệu lực | 2004-10-29 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |