BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA. | Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Phú Yên
Tại Mục VI, Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hướng dẫn: “…Đối với các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án”.
điểm 1.2, Mục III, Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA hướng dẫn: “Chủ dự án ODA không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam để thực hiện dự án ODA không hoàn lại như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này”.
điểm 2.1, điểm 2.2 Công văn số 7711/TC-TCT ngày 13/7/2004 của Bộ Tài chính thì “Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại và dự án ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát, chủ dự án phải xác nhận đúng đối tượng được hoàn thuế GTGT và đối tượng nộp thuế GTGT trên cơ sở hợp đồng đã được phê duyệt, cụ thể: nếu hợp đồng đã ký và được phê duyệt bao gồm số thuế GTGT và chủ dự án không được cấp vốn để trả thuế GTGT thì chủ dự án thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành, nếu hợp đồng đã ký và phê duyệt không bao gồm thuế GTGT thì chủ dự án không phải trả thuế GTGT và nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT.
Tại điểm 1.7.a, Mục VI, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn hướng dẫn: “Hóa đơn được dùng để khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, tính chi phí hợp lý, thanh toán tiền phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng).
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa”.
Điểm 3, Mục II, Phần A Thông tư số 120/2002/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: “Nội dung hóa đơn phải có các chỉ tiêu sau đây thì mới có giá trị pháp lý: Họ, tên; địa chỉ; Mã số thuế (nếu có) của người mua và người bán, tên hàng hóa dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền thuế giá trị gia tăng - GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người mua hàng…”.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Ban QLDA có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án phát sinh trước thời điểm Ban QLDA được cấp mã số thuế; trên các hóa đơn GTGT chưa có mã số thuế của chủ dự án nhưng có tên người mua là dự án hoặc chủ dự án, có đầy đủ nội dung khác của hóa đơn và đã khai thuế trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ tháng phát sinh thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ ghi trên các hóa đơn này được hoàn lại nếu chủ dự án cam kết hàng hóa, dịch vụ mua vào để sử dụng cho dự án và cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu xác minh bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ để kê khai nộp thuế đối với các hóa đơn nêu trên. Kể từ lần hoàn thuế tiếp theo, chủ dự án phải thực hiện hoàn thuế theo đúng quy định.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2362/TCT-CS, Công văn số 2362/TCT-CS, Công văn 2362/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 2362/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 2362 TCT CS của Tổng cục Thuế, 2362/TCT-CS
File gốc của Công văn 2362/TCT-CS về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2362/TCT-CS về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2362/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2008-06-20 |
Ngày hiệu lực | 2008-06-20 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |