BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu tại chỗ | Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hải Phòng
Theo quy định tại Điểm 1, Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thì: “Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”;
Điểm 1.2, Mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế suất thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu quy định:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu”;
Điểm 5 Điều 41, Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ quy định: “Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ và doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan. Nếu quá thời hạn trên, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, làm tiếp thủ tục hải quan, không hủy tờ khai”;
Điểm 1.2.c.5, mục III, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính quy định về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho, ….. Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kịp kê khai trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh”.
Điểm 1.2, Mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên. Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ chịu trách nhiệm về tính chính xác của lô hàng hóa xuất khẩu tại chỗ nói trên và các số liệu đã kê khai trên tờ khai. Về thời hạn kê khai, khấu trừ thuế GTGT thực hiện theo quy định tại điểm 1.2.c.5. mục III phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 1564/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu tại chỗ do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1564/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu tại chỗ do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1564/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Đình Vu |
Ngày ban hành | 2010-05-11 |
Ngày hiệu lực | 2010-05-11 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |