BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời vướng mắc Thông tư số 205/2010/TT-BTC | Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quán triệt, tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn đơn vị. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc thì báo cáo về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế xuất nhập khẩu) để xem xét, xử lý.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TỔNG HỢP VƯỚNG MẮC PHÁT SINH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 205/2010/TT-BTC NGÀY 15/12/2010 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Công văn số 1432 ngày 04 tháng 4 năm 2011)
TT | Nội dung vướng mắc | Yêu cầu thực hiện | ||||||||||||||||||||
|
|
Người khai hải quan có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với Thông báo về việc trị giá tính thuế hàng nhập khẩu của cơ quan hải quan: - Trường hợp cấp Cục ra Thông báo về việc trị giá tính thuế thì cấp Cục giải quyết khiếu nại lần 1.
2. |
|
|
|
- Hình thức, nội dung của bảng công bố giảm giá được coi là hợp pháp nếu do người bán công bố công khai thể hiện với chính sách giảm giá chung của người bán đối với người mua. Cục Hải quan tỉnh, thành phố lưu ý so sánh, đối chiếu giữa các Bảng công bố giảm giá do cùng một người xuất khẩu phát hành trong quá trình kiểm tra trị giá. | ||||||||||||||||
4. |
5. |
- Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế (về số lượng, cấp độ thương mại, hình thức và thời gian thanh toán) với Bảng công bố giảm giá của người bán theo quy định tại tiết b.2 điểm 2.2.4.2 khoản 2 Điều 14 Thông tư số 205/2010/TT-BTC | ||||||||||||||||||||
6. |
7. |
8. |
- Cơ quan hải quan trên cơ sở mức giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá để xác định nghi vấn về mức giá, tiến hành các thủ tục kiểm tra theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 205/2010/TT-BTC | |||||||||||||||||||
9. |
10. |
- Khoản giảm giá chỉ được xem xét khi kết thúc hợp đồng đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa có trị giá tính thuế là trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu (phương pháp 1). | ||||||||||||||||||||
11. |
12. |
13. |
|
14. |
- Trường hợp vận tải đơn ghi cảng đích là cảng Hải Phòng thì trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cảng Hải Phòng.
15. | Vậy khi Thông tư số 205/2010/TT-BTC đã có hiệu lực thì có phải truy thu đối với các trường hợp doanh nghiệp khai báo thiếu chi phí bốc, dỡ, xếp hàng từ phương tiện vận tải xuống cửa khẩu nhập đầu tiên tại thời điểm Thông tư 40/2008/TT-BTC còn hiệu lực hay không? |
16. |
- Trị giá tính thuế hàng nhập khẩu được quy định tại Điều 12 Thông tư số 205/2010/TT-BTC
|
|
|
|
19. | (1) Dữ liệu giá cùng thời điểm có được hiểu là dữ liệu tra cứu trong thời hạn 60 ngày trước và sau ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu hay không? Hay là 90 ngày trước và sau |
20. | Khi có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp hoặc khai báo thấp hơn dữ liệu giá, thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan thì trị giá tính thuế do cơ quan hải quan ấn định cho tất cả các mặt hàng |
21. |
- Nếu trên vận đơn không thể hiện ngày xếp hàng lên phương tiện vận tải thì ngày xuất khẩu là ngày phát hành vận tải đơn. | |||||
22. |
23. |
|
|
|
|
26. |
27. |
|
|
|
|
Tổ chức tham vấn, bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại tiết 4.4.1 điểm 4.4 khoản 4 Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC và xác định trị giá tính thuế trên cơ sở dữ liệu sẵn có tại thời điểm có hiệu lực của Danh mục số 348/TCHQ-TXNK | ||||||||||
30. |
Tuy nhiên, trong thực tế có một số lô hàng thuộc đối tượng phải tham vấn nhưng hàng hóa nhập khẩu đơn lẻ hoặc số lượng ít, không mang tính chất thương mại đồng thời mức giá khai báo thấp hơn không quá 5% so với cơ sở dữ liệu giá, thì Cục trưởng Cục Hải quan địa phương căn cứ thực tế lô hàng nhập khẩu, các thông tin dữ liệu về hàng hóa để quyết định tham vấn hoặc không tham vấn theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC | |||||||||||||||||||||
31. |
32. |
33. |
34. |
35. |
36. |
37. | Trường hợp Doanh nghiệp chấp nhận sử dụng kết quả tham vấn lần đầu cho các lần nhập khẩu tiếp theo thì doanh nghiệp gửi văn bản chấp nhận sử dụng kết quả tham vấn lần đầu ngay khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng tiếp theo hay khi cơ quan hải quan ra các mẫu 1, 2, 3, 4 theo quy định? | - Về phía cơ quan hải quan chỉ chấp nhận sử dụng kết quả tham vấn lần đầu cho lô hàng tiếp theo sau khi đã thực hiện quy trình kiểm tra trị giá tính thuế và kết quả kiểm tra đáp ứng quy định tại điểm 3.4.1 khoản 3 Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC | ||||||||||||||
38. |
39. |
|
|
41. |
II |
|
43. |
44. |
45. |
46. | Đề nghị Tổng cục hướng dẫn rõ trường hợp này. | Tuy nhiên, cơ quan hải quan cần giải thích thêm về bản chất chi phí cho doanh nghiệp hiểu. Đối với trường hợp này, chi phí vận tải từ mỏ khai thác (hoặc nơi sản xuất) tại Việt Nam đến cửa khẩu xuất là chi phí vận tải nội địa; chi phí vận tải từ cửa khẩu xuất đến chân công trình ở nước nhập khẩu là chi phí vận tải quốc tế. | ||||||||||
|
47. |
|
48. |
49. |
50. |
Từ khóa: Công văn 1432/TCHQ-TXNK, Công văn số 1432/TCHQ-TXNK, Công văn 1432/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn số 1432/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn 1432 TCHQ TXNK của Tổng cục Hải quan, 1432/TCHQ-TXNK File gốc của Công văn 1432/TCHQ-TXNK vướng mắc Thông tư 205/2010/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật. Công văn 1432/TCHQ-TXNK vướng mắc Thông tư 205/2010/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |