BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2017/TT-BTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017 |
Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 08 năm 201 6 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng phí bảo đảm hàng hải thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải.
Thông tư này áp dụng đối với:
2. Các Cảng vụ hàng hải.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn thu phí bảo đảm hàng hải và cơ chế tài chính cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải.
Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được thực hiện theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
2. Vận hành, bảo trì hệ thống luồng hàng hải công cộng.
4. Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình, tài sản bảo đảm an toàn hàng hải.
6. Nhiệm vụ đột xuất bảo đảm an toàn hàng hải.
1. Phương thức cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 3 Thông tư này thực hiện theo phương thức đặt hàng, trường hợp không đáp ứng các điều kiện đặt hàng thì thực hiện theo phương thức giao kế hoạch.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, sử dụng phí bảo đảm hàng hải
QUẢN LÝ NGUỒN THU PHÍ BẢO ĐẢM HÀNG HẢI
Phí bảo đảm hàng hải thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước bao gồm:
2. Phần phí bảo đảm hàng hải trích nộp ngân sách nhà nước thu được từ các luồng hàng hải chuyên dùng theo quy định tại Thông tư số 262/2016/TT- BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp phí bảo đảm hàng hải đối với luồng hàng hải chuyên dùng.
1. Lập dự toán thu:
b) Cục Hàng hải Việt Nam lập dự toán thu phí bảo đảm hàng hải gửi Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải để gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Căn cứ dự toán thu phí bảo đảm hàng hải hàng năm được cấp có thẩm quyền giao, trước ngày 31 tháng 12, Bộ Giao thông vận tải phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải cho Cục Hàng hải Việt Nam để Cục Hàng hải Việt Nam giao dự toán thu cho các Cảng vụ hàng hải; đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải và Kho bạc Nhà nước.
1. Các Cảng vụ hàng hải được để lại tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thu được để chi cho hoạt động thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/08/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Tỷ lệ để lại phí bảo đảm hàng hải cho các Cảng vụ hàng hải được xác định theo Phụ lục đính kèm.
3. Các Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thực hiện kê khai, nộp tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ.
Kết thúc năm tài chính, các Cảng vụ hàng hải tổng hợp số thu, nộp phí bảo đảm hàng hải trong báo cáo quyết toán năm gửi Cục Hàng hải Việt Nam; Cục Hàng hải Việt Nam xét duyệt và tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải để tổng hợp số thu ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải hàng năm theo quy định hiện hành.
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI
Căn cứ nguồn thu phí bảo đảm hàng hải và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải được bố trí từ ngân sách trung ương hàng năm.
1. Lập dự toán
b) Trên cơ sở đề xuất của các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải nêu tại điểm a khoản 1 Điều này, Cục Hàng hải Việt Nam lập dự toán chi ngân sách nhà nước cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải năm tiếp theo gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 07 hàng năm. Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Trước ngày 31 tháng 12, Bộ Giao thông vận tải thực hiện phân bổ và giao dự toán chi cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải cho Cục Hàng hải Việt Nam, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi Cục Hàng hải Việt Nam mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Điều 12. Tạm ứng, thanh toán kinh phí cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
2. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để tạm ứng, thanh toán cho các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị cung ứng dịch vụ theo hợp đồng đã ký. Kho bạc Nhà nước nơi Cục Hàng hải Việt Nam giao dịch kiểm tra hồ sơ, thực hiện kiểm soát chi trước khi tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng.
a) Mức tạm ứng cho Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện theo quy định của hợp đồng nhưng không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết và không vượt dự toán giao hàng năm. Việc thu hồi số tiền tạm ứng bắt đầu từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết số tiền tạm ứng khi thanh toán lần cuối cùng của năm kế hoạch.
- Quyết định phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải cho Cục Hàng hải Việt Nam;
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) của Cục Hàng hải Việt Nam, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.
a) Định kỳ hoặc sau khi nghiệm thu cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành cho Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định.
- Quyết định phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải cho Cục Hàng hải Việt Nam;
- Biên bản nghiệm thu xác nhận khối lượng, chất lượng hoàn thành;
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (thực chi) của Cục Hàng hải Việt Nam.
1. Hàng năm, các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải lập báo cáo quyết toán thực hiện nhiệm vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải gửi Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính.
3. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam lập báo cáo quyết toán nguồn kinh phí chi cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán của Cục Hàng hải Việt Nam, gửi Bộ Giao thông vận tải thẩm định và tổng hợp chung trong quyết toán của Bộ Giao thông vận tải, gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/04/2017 và áp dụng từ năm tài chính 2017; thay thế Thông tư số 119/2010/TT-BTC ngày 10/08/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu, quản lý, sử dụng nguồn thu phí bảo đảm hàng hải và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. BỘ TRƯỞNG |
TỶ LỆ PHÍ BẢO ĐẢM HÀNG HẢI ĐƯỢC ĐỂ LẠI CHO CÁC CẢNG VỤ HÀNG HẢI ĐỂ CHI CHO CÔNG TÁC THU PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính)
STT | Tên Cảng vụ | Tỷ lệ để lại |
1 |
1.00% | |
2 |
0.80% | |
3 |
7.00% | |
4 |
8.00% | |
5 |
3.00% | |
6 |
4.70% | |
7 |
3.80% | |
8 |
5.50% | |
9 |
7.50% | |
10 |
4.30% | |
11 |
1.60% | |
12 |
6.80% | |
13 |
2.50% | |
14 |
1.80% | |
15 |
2.50% | |
16 |
2.20% | |
17 |
0.70% | |
18 |
0.70% | |
19 |
7.10% | |
20 |
7.00% | |
21 |
7.00% | |
22 |
4.50% | |
23 |
7.40% | |
24 |
7.80% | |
25 |
3.50% |
File gốc của Thông tư 14/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng phí bảo đảm hàng hải thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 14/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng phí bảo đảm hàng hải thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 14/2017/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành | 2017-02-15 |
Ngày hiệu lực | 2017-04-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Hết hiệu lực |