BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2015/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2015 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Nghị định thư theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
NGHỊ ĐỊNH THƯ THỨ HAI CỦA HIỆP ĐỊNH
VÀ
MONG MUỐN ký kết một Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính quyền Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập, được ký ngày 16/12/2008 tại Hà Nội (sau đây gọi là Hiệp định),
“1. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Bên ký kết sẽ trao đổi với nhau những thông tin dự kiến có thể cần thiết cho việc triển khai thực hiện những quy định của Hiệp định này hoặc việc quản lý hoặc thực thi nội luật của các Bên ký kết liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng để sao cho việc đánh thuế theo nội luật không trái với Hiệp định này. Việc trao đổi thông tin không bị hạn chế bởi Điều 1.
các cơ quan chức năng (bao gồm cả tòa án và các cơ quan hành chính) có liên quan đến việc tính toán hoặc thu, cưỡng chế hoặc truy tố hoặc xác định các khiếu nại về các loại thuế được đề cập tại khoản 1. Các đối tượng hoặc các cơ quan chức năng này sẽ chỉ sử dụng các thông tin đó vào các mục đích nêu trên. Các đối tượng và các cơ quan đó có thể cung cấp các thông tin này trong quá trình tố tụng công khai của tòa án, hoặc trong các quyết định của tòa án, bao gồm, trong trường hợp của Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông, là quyết định của Ủy ban Thẩm tra lại. Thông tin sẽ không được cung cấp cho bất kỳ bên tài phán thứ ba nào với bất kỳ mục đích nào.
có trường hợp nào mà những quy định tại khoản 1 và 2 được giải thích là buộc một Bên ký kết có nghĩa vụ:
(b) cung cấp các thông tin không thể tiết lộ được theo các luật hoặc theo như quá trình quản lý hành chính thông thường của Bên ký kết đó hoặc của Bên ký kết kia.
4. Nếu thông tin do một Bên ký kết yêu cầu phù hợp với Điều này, Bên ký kết kia sẽ sử dụng các biện pháp thu thập thông tin của mình để có được các thông tin theo yêu cầu, mặc dù Bên kia có thể không cần các thông tin như vậy cho mục đích thuế của mình. Nghĩa vụ được quy định tại câu trên phụ thuộc vào các giới hạn tại khoản 3 nhưng trong mọi trường hợp, các giới hạn này không được giải thích là cho phép một Bên ký kết từ chối việc cung cấp thông tin chỉ vì Bên ký kết đó không có lợi ích trong nước đối với các thông tin như vậy.
(a) tại Việt Nam:
(ii) đối với các khoản thuế khác, liên quan đến các năm tính thuế bắt đầu vào ngày hoặc sau ngày 01 tháng 01 của năm dương lịch tiếp sau năm Nghị định thư này có hiệu lực.
đối với khoản thuế Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông, đối với các năm tính thuế bắt đầu từ hoặc sau ngày 01 tháng 4 của năm dương lịch tiếp sau năm Nghị định thư này có hiệu lực.
ĐỂ LÀM BẰNG những người có tên dưới đây, được sự ủy quyền hợp thức, đã ký vào Nghị định thư này.
Thay mặt Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | Thay mặt Chính quyền Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 13/2015/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 13/2015/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 13/2015/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính quyền khu hành chính đặc biệt Hồng Kông, Điều ước quốc tế số 13/2015/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính quyền khu hành chính đặc biệt Hồng Kông, Điều ước quốc tế 13 2015 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính quyền khu hành chính đặc biệt Hồng Kông, 13/2015/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Nghị định thư thứ hai của Hiệp định giữa Việt Nam và Hồng Kông về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Nghị định thư thứ hai của Hiệp định giữa Việt Nam và Hồng Kông về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính quyền khu hành chính đặc biệt Hồng Kông |
Số hiệu | 13/2015/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn, K.C. Chan |
Ngày ban hành | 2014-01-14 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-08 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |