TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/QĐ-TXNK | Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2018 |
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ ngày 26/9/2018 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 25/QĐ-TXNK ngày 04/11/2016 về việc ban hành Quy chế về quản lý nội bộ Cục Thuế xuất nhập khẩu.
- Tổng cục trưởng (để b/c); | CỤC TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC TRONG THỰC THI CÔNG VỤ TẠI CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70 ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
2. Quy định này áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo các cấp và CBCC thuộc Cục.
1. Mục đích: Lãnh đạo các cấp và CBCC phải nắm bắt, kiểm soát được toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
2.1. Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy trình, quy chế của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.
2.3. Bảo đảm chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ và kịp thời về các nội dung, vấn đề phát sinh.
2. Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Phòng phải có nhật ký công việc để theo dõi, kiểm tra và kiểm soát công việc của CBCC; đặc biệt là công việc tồn đọng, qua đó đánh giá được tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, năng lực của từng CBCC, từ đó bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc, đồng thời làm cơ sở để xem xét trách nhiệm của Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Phòng và CBCC khi xảy ra sai phạm.
4. Trưởng các Phòng phải tổ chức rà soát, nhận dạng các rủi ro liên quan đến lĩnh vực, mảng công việc của Phòng, liên quan đến CBCC trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi nhận được thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức liên quan đến tinh thần phục vụ, ý thức thái độ, hành vi tiêu cực của các CBCC trong Phòng, Trưởng phòng phải chủ động tổ chức xác minh và báo cáo ngay với Phó Cục trưởng phụ trách đồng thời báo cáo Cục trưởng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được thông tin.
Điều 4. Cơ chế kiểm soát công việc của Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Phòng và CBCC.
Thực hiện đúng Quy chế làm việc của tập thể Lãnh đạo Cục Thuế xuất nhập khẩu. Ngoài ra các đồng chí Phó Cục trưởng thực hiện một số nội dung sau:
1.2. Báo cáo ngay với Cục trưởng hoặc 01 lần/tuần hoặc trước kỳ giao ban tháng của Cục (tùy theo tính cấp bách) những vấn đề phức tạp, phát sinh cần thống nhất; những công việc mà Cục trưởng yêu cầu kiểm tra để chỉ đạo kịp thời.
1.4. Chịu trách nhiệm phụ trách theo dõi một số Cục hải quan địa phương về công tác thu thuế và quản lý thuế nhằm đảm bảo việc nắm bắt thông tin tổng thể và xuyên suốt, tham mưu kịp thời cho các cấp Lãnh đạo trong việc điều hành lĩnh vực thuế tại các Cục Hải quan địa phương, tập trung vào 05 lĩnh vực gồm:
b. Công tác miễn, giảm, hoàn thuế;
d. Công tác phân loại hàng hóa;
Nguồn thông tin để theo dõi là báo cáo của các Phòng nghiệp vụ về số liệu và tình hình thực hiện của các địa phương đối với các lĩnh vực nêu trên.
a. Phân công văn bản đến cho các Phòng xử lý theo đúng chức năng nhiệm vụ của các Phòng và các Phó Cục trưởng, báo cáo Cục trưởng những văn bản thuộc thẩm quyền xử lý của Cục trưởng;
c. Duyệt, ký, họp thay các cặp Lãnh đạo Cục phụ trách các mảng chuyên môn khi đồng thời vắng mặt;
đ. Phụ trách công tác thăm hỏi, hiếu hỉ của Cục trong trường hợp Lãnh đạo Cục phụ trách Phòng hoặc có quan hệ đối tác với đơn vị liên quan đi vắng.
Thực hiện đúng Quy chế làm việc của các Phòng thuộc Cục Thuế xuất nhập khẩu. Ngoài ra, thực hiện thêm một số nội dung sau:
a. Chủ động thực hiện các biện pháp nhằm quản lý, kiểm soát các nội dung công việc thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền. Báo cáo ngay với Phó Cục trưởng được phân công phụ trách Phòng khi phát sinh những vụ việc có tính chất phức tạp để được chỉ đạo kịp thời.
c. Chủ động triển khai và chịu trách nhiệm các nhiệm vụ của Phòng (nhưng phải báo cáo xin ý kiến phê duyệt của Phó Cục trưởng phụ trách trước khi thực hiện) gồm:
- Phân công công việc cho các cán bộ;
- Kiểm tra, giám sát công việc;
- Quản lý, sử dụng tài sản và các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
Báo cáo các Phó Cục trưởng phụ trách địa phương (theo sự phân công của Cục trưởng) tóm tắt tình hình quản lý thuộc lĩnh vực phụ trách của Phòng theo từng địa phương bao gồm: Tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện công việc trong tháng; những khó khăn vướng mắc; kiến nghị, đề xuất, kế hoạch thực hiện công việc tháng tiếp theo gửi các Phó Cục trưởng để theo dõi, đôn đốc chỉ đạo thực hiện. Việc xử lý các vướng mắc cụ thể vẫn do các Phòng chuyên môn và các Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực thực hiện.
Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc CBCC thực hiện nhiệm vụ; tổng hợp, báo cáo ngay hoặc theo chỉ đạo của Trưởng phòng (tùy theo tính cấp bách) tình hình giải quyết công việc, tồn tại vướng mắc phát sinh tại lĩnh vực công việc được phân công phụ trách với Trưởng phòng để xin ý kiến chỉ đạo.
Mỗi CBCC có trách nhiệm thực hiện đúng Quy chế làm việc của các Phòng thuộc Cục Thuế xuất nhập khẩu theo sự phân công của Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục (nếu có); Quy chế Giải quyết văn bản đến, văn bản đi và báo cáo với Phó Trưởng phòng được phân công phụ trách hoặc với Trưởng phòng về kết quả xử lý công việc được giao hoặc công việc được cấp trên yêu cầu, chỉ đạo.
Điều 5. Chế tài xử lý vi phạm.
1. Đối với cán bộ, công chức:
a. Trường hợp đến muộn, về sớm hoặc vắng mặt trong giờ làm việc khi chưa được sự đồng ý của Lãnh đạo thì xử lý như sau:
- Vi phạm lần 02, Lãnh đạo Phòng có trách nhiệm phê bình;
b. Trường hợp CBCC không đến cơ quan làm việc khi chưa được sự đồng ý của Lãnh đạo: 1 ngày làm việc/tháng - xếp loại B; 1,5 ngày làm việc/tháng - xếp loại C; 02 ngày làm việc/tháng - xếp loại D và từ 03 đến 05 làm việc/tháng thì áp dụng hình thức xử lý kỷ luật Khiển trách.
- Vi phạm lần đầu, Lãnh đạo Phòng có trách nhiệm nhắc nhở;
- Vi phạm lần 03 - xếp loại B, lần 04 - xếp loại C và từ 04 lần trở lên xếp loại D của tháng đó hoặc tháng phát hiện vi phạm.
Lưu ý: Đối với các văn bản hoặc Thông báo kết luận đã có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ Tài chính, Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, chỉ đạo của Cục trưởng thì thực hiện theo thời hạn đã được chỉ đạo, không áp dụng quy định tại khoản này.
- 01 - 05 văn bản/tháng: Lãnh đạo Phòng có trách nhiệm nhắc nhở.
- Trên 10 văn bản/tháng - xếp loại C
1.6. Trường hợp CBCC không tuân theo chỉ đạo của cấp trên, không tuân thủ chế độ báo cáo hoặc không báo cáo để vụ việc vướng mắc, tồn tại kéo dài
- Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp CBCC không tuân thủ chế độ báo cáo hoặc không báo cáo kịp thời để vụ việc vướng mắc, tồn tại kéo dài.
2. Đối với Lãnh đạo Phòng, Phó Cục trưởng phụ trách:
2.2. Trường hợp Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng xử lý công việc trực tiếp theo phân công của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng nhưng vi phạm các quy định tại điểm 1 nêu trên thì mức phân loại áp dụng tăng thêm 01 mức so với mức vi phạm của CBCC.
2.4. Tập thể các Phòng có CBCC, Lãnh đạo Phòng vi phạm sẽ xem xét các danh hiệu thi đua cuối năm.
Chịu trách nhiệm liên đới đối với hành vi vi phạm của CBCC, Lãnh đạo Phòng, Phó Cục trưởng gây ra theo quy định của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài Chính.
Điều 6. Quy chế này được phổ biến đến toàn thể Lãnh đạo và CBCC trong Cục. Giao Trưởng các phòng phổ biến để tổ chức thực hiện. Lãnh đạo và CBCC trong Cục có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc Quy chế này.
File gốc của Quyết định 70/QĐ-TXNK năm 2018 về Quy chế kiểm soát nội bộ và chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức Cục Thuế xuất nhập khẩu trong thực thi công vụ đang được cập nhật.
Quyết định 70/QĐ-TXNK năm 2018 về Quy chế kiểm soát nội bộ và chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức Cục Thuế xuất nhập khẩu trong thực thi công vụ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế xuất nhập khẩu |
Số hiệu | 70/QĐ-TXNK |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lưu Mạnh Tưởng |
Ngày ban hành | 2018-10-12 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-12 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |