CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1994 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 193-CP NGÀY 29-12-1994 QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường quản lý hành chính Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Không thu lệ phí trước bạ đối với những trường hợp sau đây:
1- Đất sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại Điều 58 Luật Đất đai; đất thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học; đất được Nhà nước cấp lần đầu mà người sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2- Nhà, đất làm trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
3- Tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh, nếu tài sản này đem dùng vào sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cho tổ chức, cá nhân thì vẫn phải nộp lệ phí trước bạ.
4- Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà do các tổ chức, cá nhân tặng, đăng ký quyền sở hữu đúng tên người được tặng.
5- Xe chuyên dùng cho người tàn tật.
6- Tài sản đã nộp lệ phí trước bạ, sau đó có sự phân chia hay sáp nhập về tổ chức mà phải đăng ký lại, hay điều chuyển giữa các vùng trong lãnh thổ Việt Nam mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.
7- Nhà, đất được Nhà nước đền bù trong trường hợp nhà, đất bị Nhà nước thu hồi.
1- Nhà, đất, tầu thuyền các loại: 2%
2- Ô-tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao: 4%.
Khống chế mức thu lệ phí trước bạ không quá 500 triệu đồng cho một tài sản.
Bộ Tài chính căn cứ vào giá cả thị trường trong từng thời gian, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá tính lệ phí trước bạ áp dụng trong phạm vi địa phương.
1- Kê khai đầy đủ, trung thực về tình hình và thực trạng tài sản theo mẫu của Bộ Tài chính quy định.
2- Cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính lệ phí trước bạ theo chế độ quy định
3- Nộp đủ lệ phí trước bạ.
Cơ quan thuế tổ chức thu lệ phí trước bạ, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai nộp lệ phí trước bạ.
2- Kiểm tra tài liệu kê khai và đánh giá thực trạng tài sản để tính lệ phí trước bạ.
3- Tính và thông báo nộp lệ phí trước bạ vào Kho bạc Nhà nước.
Khi thu lệ phí trước bạ, cơ quan thu phải cấp cho tổ chức, cá nhân biên lai thu lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính phát hành.
4- Lập biên bản, xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thu, nộp lệ phí trước bạ theo thẩm quyền quy định.
Thẩm quyền và thủ tục xử phạt quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Nghị định này.
Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan thuế tổ chức thu lệ phí trước bạ.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không được quá 60 ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn, hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
Hướng dẫn
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I.ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
1. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ:
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ thì tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật, đều phải chịu lệ phí trước bạ là:
- Nhà, bao gồm nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và công trình kiến trúc khác.
- Đất, gồm đất ở, đất xây dựng công trình, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và các loại đất khác.
- Tàu, thuyền các loại, bao gồm tàu thủy các loại, ca nô, xà lan, phà, ghe, xuồng và các phương tiện vận tải đường thủy khác.
- Ôtô các loại, kể cả xe cần cẩu, máy xúc, máy ủi, xe lu, các xe bốn bánh có động cơ khác và máy tổng thành thay thế phải đăng ký lại với cơ quan quản lý Nhà nước.
- Xe gắn máy các loại, gồm xe gắn máy 2 bánh, xe 3 bánh, xe lam, xe công nông, xe xích lô máy và các loại xe gắn máy khác.
- Súng săn, súng thể thao các loại.
Thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 hướng dẫn thực hiện.
Để hướng dẫn việc quản lý thu lệ phí trước bạ phù hợp với các quy định tại các văn bản của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính về lệ phí trước bạ như sau:
1. Bổ sung, sửa đổi nội dung điểm 1, mục I Thông tư số 19 TC/TCT hướng dẫn đối tượng chịu thuế lệ phí trước bạ như sau:
- Ôtô các loại, kể cả máy kép, rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe có kết cấu tương tự như ôtô mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước.
- Tổng thành máy, tổng thành khung (thân vỏ) của các loại tài sản là ôtô, tàu, thuyền, xe gắn máy mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước khi thay thế.
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
1. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ:
Theo qui định tại Điều 1 Nghị định số 193/ CP của Chính phủ thì tài sản thuộc lại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật, đều phải chịu lệ phí trước bạ là:
- Nhà, bao gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và công trình kiến trúc khác.
- Đất, gồm đất ở, đất xây dựng công trình, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và các loại đất khác.
- Tàu, thuyền các loại, bao gồm: tàu thuỷ các loại, ca nô, xà lan, phà, ghe, xuồng và các phưông tiện vận tải đường thuỷ khác.
- Ô tô các loại, kể cả xe cần cẩu, máy xúc, máy ủi, xe lu, các xe bốn bánh có động cơ khác và máy tổng thành thay thế phải đăng ký lại với cơ quan quản lý Nhà nước.
- Xe gắn máy các loại, gồm: xe gắn máy 2 bánh, xe 3 bánh, xe lam, xe công nông, xe xích lô máy và cá i xe gắ n m c loạáy khác.
- Súng săn, súng thể thao các loại.
Hướng dẫn
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
...
2. Đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ, thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ.
Trường hợp điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác, thì áp dụng qui định của điều ước Quốc tế đó.
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I.ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
...
2. Đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp duụg quy định của điều ước quốc tế đó.
Thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 hướng dẫn thực hiện.
Để hướng dẫn việc quản lý thu lệ phí trước bạ phù hợp với các quy định tại các văn bản của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính về lệ phí trước bạ như sau:
...
2. Bổ sung vào cuối điểm 2, mục I Thông tư số 19 TC/TCT nội dung sau đây:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao nhưng theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài được miễn (hoặc không phải nộp) lệ phí trước bạ, khi kê khai trước bạ phải xuất trình với cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản các hồ sơ, tài liệu sau:
a) Công văn của cơ quan quản lý chương trình, dự án đề nghị cơ quan thuế xem xét giải quyết việc miễn, hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ tài sản (tên tổ chức, cá nhân, loại tài sản, lý do) cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang công tác, làm việc tại Việt Nam.
b) Hiệp định (bản sao bằng tiếng Việt Nam có công chứng) ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài về chương trình, dự án đó.
c) Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp lệ của tài sản theo quy định hiện hành. Đối với tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy tạm nhập, tái xuất thì ngoài những hồ sơ nêu trên, còn phải có bản sao giấy phép tạm nhập, tái xuất tài sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Đối với chương trình, dự án đặc biệt mà Chính phủ Việt Nam có văn bản riêng quy định miễn thu lệ phí trước bạ cho tài sản đăng ký của các tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng trong thời gian họ công tác, làm việc tại Việt Nam thì không phải thực hiện điểm 2b trên đây.
Hướng dẫn
Thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 hướng dẫn thi hành.
Qua thời gian thực hiện và để phù hợp quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ thuế dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 về thu lệ phí trước bạ như sau:
1. Bổ sung tiết d, điểm 3, mục I Thông tư 19 TC/TCT về việc không thu lệ phí trước bạ đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn trừ được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng ô tô các loại, xe gắn máy các loại mang biển số NG (Ngoại giao), bao gồm:
a. Các cơ quan Đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự.
b. Các Cơ quan Đại diện của các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam (theo danh mục kèm theo).
c. Các viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, trưởng và phó đại diện của các Cơ quan đại diện các tổ chức Quốc tế nêu tại tiết b, điểm này (gồm những người được Bộ Ngoại giao, các Ban, Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố đăng ký và cấp chứng minh thư ngoại giao).
Các đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ bổ sung tại điểm này phải có xác nhận của Bộ Ngoại giao (Cục phục vụ Ngoại giao đoàn) hoặc các Ban, Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố về việc được đăng ký biển số xe NG (Ngoại giao) trước khi làm thủ tục kê khai qui định tại điểm 1, mục III Thông tư 19 TC/TCT ngày 16/3/1995.
Riêng đối với các cơ quan đại diện nước ngoài và các cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế khác (ngoài những đối tượng không thu lệ phí trước bạ nêu trên) thì lệ phí trước bạ thực hiện theo thoả thuận mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Căn cứ Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Căn cứ Công văn số 197/CP-KTN ngày 25/2/1998 của Chính phủ về việc miễn thu lệ phí trước bạ nhà, đất đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 như sau:
1. Bổ sung vào mục I Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính một điểm hướng dẫn thực hiện Công văn số 197/CP-KTN ngày 25/2/1998 của Chính phủ như sau:
a. Miễn thu lệ phí trước bạ nhà, đất là trụ sở làm việc của cơ quan hành chính sự nghiệp khi được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất theo Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số 399 TC/QLCS ngày 17/5/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc đối tượng được miễn nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất là trụ sở làm việc bao gồm các đơn vị hành chính sự nghiệp Nhà nước, cơ quan tư pháp Nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách Nhà nước trực tiếp cấp kinh phí để hoạt động.
- Đối với nhà, đất là trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng đã được Nhà nước xác nhận, quyết định chuyển giao quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất và đã nộp lệ phí trước bạ theo Thông tư số 82 TC/VI ngày 11/11/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản của Đảng được Nhà nước xác nhận. chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng theo Quyết định số 248/CT ngày 02/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) thì không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này.
b. Nhà, đất là trụ sở làm việc thuộc đối tượng miễn thu lệ phí trước bạ là các loại nhà, đất được quy định tại điểm 1, mục I Thông tư số 45 TC/QLCS ngày 14/6/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp. Các loại nhà, đất khác của cơ quan hành chính sự nghiệp ngoài quy định tại điểm 1, mục I Thông tư số 45 TC/QLCS không thuộc đối tượng được miễn thu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước.
c. Cơ quan hành chính sự nghiệp đóng trụ sở ở địa phương nào có trách nhiệm kê khai nộp lệ phí trước bạ với cơ quan thuế ở địa phương đó để được cơ quan thuế xem xét, xác nhận thuộc đối tượng miễn nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký nhà, đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ, tài liệu để làm căn cứ xét miễn nộp lệ phí trước bạ nhà, đất kèm theo tờ khai lệ phí trước bạ ngoài quy định đã được hướng dẫn tại Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính còn được thực hiện theo quy định tại điểm 1, mục II Thông tư số 45 TC/QLCS ngày 14/6/1995 của Bộ Tài chính.
d. Đối với nhà, đất là trụ sở làm việc của cơ quan hành chính sự nghiệp đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ vào ngân sách Nhà nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không được thoái trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp, số tiền lệ phí trước bạ đã nộp được quyết toán với ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định.
Thông tư 34/1998/TT-BTC bổ sung Thông tư 42-TC/TCT-1995 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về Lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 42 TC/TCT ngày 1/6/1995 về lệ phí trước bạ đối với các đối tượng thuộc diện ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
Qua thời hạn thực hiện và để phù hợp với quy định của Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 42 TC/TCT ngày 1/6/1995 như sau:
1. Bổ sung điểm 1c Thông tư số 42 TC/TCT ngày 1/6/1995 về đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ xe ô tô, xe gắn máy các loại đối với:
Nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài, viên chức các Tổ chức quốc tế liên Chính phủ được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam.
Các đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ quy định tại điểm 1c Thông tư số 42 TC/TCT ngày 1/6/1995 và điểm này phải là những đối tượng được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc các cơ quan Ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh công vụ.
2. Điểm 1c Thông tư số 42 TC/TCT quy định các đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ phải có xác nhận của Bộ Ngoại giao (Cục phục vụ ngoại giao) hoặc các Ban, Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố về việc đăng ký biển số xe NG, nay được sửa đổi như sau:
Các đối tượng thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ hướng dẫn tại Thông tư số 42 TC/TCT ngày 1/6/1995 và điểm 1 Thông tư này trước khi đăng ký phải kê khai và xuất trình cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng xe hồ sơ về nguồn gốc hợp pháp của tài sản và chứng minh thư ngoại giao màu đỏ hoặc chứng minh thư công vụ màu vàng theo quy định của Bộ Ngoại giao.
Cơ quan thuế nhận được hồ sơ, thực hiện kiểm tra, đối chiếu tên người có xe ghi trên tờ khai với tên của người ghi trong chứng minh thư để xác nhận vào tờ khai theo hướng dẫn tại điểm 1, mục III, Thông tư 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính. Trường hợp kiểm tra đối tượng có xe đăng ký không thuộc diện ưu đãi miễn trừ nêu trên thì phải hướng dẫn cho đối tượng thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo chế độ quy định.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác không sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 19-TC/TCT ngày 16-3-1995 hướng dẫn thực hiện.
Sau một thời gian thực hiện, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi một số điểm tại Thông tư số 19/TC/TCT ngày 16-3-1995 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 193 /CP ngày 19 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
1. Bổ xung sửa đổi tiết e, điểm 3 ,mục I về việc "không thu lệ phí trước bạ đối với tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng , an ninh như sau :
- Đất và nhà kèm theo đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 65 Luật đất đai đã hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ nhất, tiết e, điểm 3 Mục I Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
- Tàu, thuyền các loại chuyên dùng vào mục đích quốc phòng an ninh như: tàu ngầm, tàu phá thuỷ lôi, tàu làm căn cứ hạm đội, tàu tuần tiễu của hải quân và các tàu, thuyền khác được trang bị phương tiện chỉ chuyên dùng trong quốc phòng an ninh.
- Ô tô, xe gắn máy và súng các loại chuyên dùng như: xe tăng xe bọc thép, xe bánh xích, xe lội nước, xe kéo pháo, xe cứu hoả xe, gắn máy 3 bánh, xe gắn máy 2 bánh được trang bị các phương tiện chuyên dùng để săn bắt cướp và các tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh khác nhưng nếu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng cho các tổ chức, cá nhân thì phải nộp lệ phí trước bạ.
Tất cả các tài sản không chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh khác, như: tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải hàng hoá và hành khách các loại, ô tô du lịch các loại, ô tô vận tải hàng hoá và hành khách các loại, xe gắn máy các loại, súng săn, súng thể thao v.v... mỗi khi đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước đều phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1. Điều 2 Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ không phân biệt tổ chức cá nhân đó chuyên làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hay vừa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh vừa kết hợp làm kinh tế hoặc chuyên làm kinh tế.
2- Bổ sung vào tiết h, điểm 3 mục I về tài sản do phân chia hay sáp nhập về tổ chức như sau:
- Tài sản đã đăng ký quyền sở hữu sử dụng sau đó đem góp vốn liên doanh thì khi tổ chức liên doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. nếu sau đó tổ chức liên doanh giải thể và có sự phân chia tài sản góp vốn, thì người được chia tài sản khi đăng ký sở hữu không phải nộp lệ phí trước bạ trên phần giá trị tài sản theo tỷ lệ (%) vốn của mình trong tổng số vốn của tổ chức liên doanh. Trường hợp tổ chức liên doanh giải thể, nhưng không chia tài sản, mà bán hoặc nhượng đổi cho tổ chức, cá nhân khác thì người nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ tính trên toàn bộ giá trị tài sản trước bạ.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đem nhà đất cảu mình góp vốn liên doanh và thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn B, khi Công ty trách nhiệm hữu hạn B đăng ký sở hữu nhà đất mang tên Công ty trách nhiện hữu hạn B thì phải nộp lệ phí trước bạ tính trên tổng trị giá nhà đất tại thời điểm trước bạ. Trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn B giải thể, vốn góp của ông A chiếm 30% trong tổng số vốn của Công ty nên được chia tài sản là một ô tô thì khi ông A đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng ô tô, lệ phí trước bạ giải quyết như sau: 30% giá trị ô tô (tương ứng với tỷ lệ vốn của ông A) không phải nộp lệ phí trước bạ. 70% giá trị ô tô lúc trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ. Nhưng nếu Công ty trách nhiệm hữu hạn B không phân chia tài sản, mà bán cho ông C không tham gia góp vốn thì ông C phải nộp lệ phí trước bạ trên tổng trị giá tài sản trước bạ.
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I.ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
...
3. Không thu lệ phí trước bạ đối với những trường hợp sau đây:
a) Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại Điều 58 Luật Đất đai, bao gồm đất xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.
b) Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng để thăm dò, khai thác khoáng sản và nghiên cứu khoa học về thí nghiệm các loại cây, con và các công việc nghiên cứu khác trực tiếp trên đất.
Trường hợp sử dụng đất loại này để xây dựng nhà ở, nhà làm việc và các công trình khác, kể cả xây dựng các viện nghiên cứu thì đều phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
c) Đất được Nhà nước giao lần đầu mà người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại tiết a, điểm 1, mục I Thông tư số 2-TC/TCT ngày 4-1-1995 của Bộ Tài chính (bao gồm cả đất có nhà thuộc sở hữu Nhà nước đã tính tiền sử dụng đất vào giá bán nhà để nộp ngân sách Nhà nước theo Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ).
Riêng đất được Nhà nước giao lần đầu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối không phải nộp tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai, thì cũng không phải nộp lệ phí trước bạ. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận quyền sử dụng đất từ tổ chức, cá nhân khác để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối thì phải nộp lệ phí trước bạ.
d) Nhà, đất làm trụ sở của Cơ quan Đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu Cơ quan Lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
đ) Tài sản chuyên sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh như:
- Nhà, đất làm trụ sở cho đơn vị đóng quân, làm căn cứ quân sự, làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt, các ga, cảng quân sự, các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng, quốc phòng kết hợp làm kinh tế, kho tàng của lực lượng vũ trang, nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang và nhà, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định trong từng trường hợp cụ thể.
- Tàu, thuyền các loại của các đơn vị quốc phòng, an ninh làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia trên sông, biển.
- Ôtô, xe gắn máy các loại, súng các loại chuyên phục vụ chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của các đơn vị quốc phòng, an ninh, kể cả xe phòng cháy, chữa cháy.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng quốc phòng, an ninh sử dụng tài sản vào mục đích sản xuất, kinh doanh và mục đích khác thì phải nộp lệ phí trước bạ hoặc chuyển, bán tài sản đang sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh cho tổ chức, cá nhân khác không dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì tổ chức, cá nhân nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.
e) Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đúng tên người được tặng là thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng, người tàn tật hoặc người già cô đơn và trẻ em chưa đến tuổi thành niên không nơi nương tựa.
g) Xe chuyên dùng cho người bị tàn tật đăng ký đúng tên người bị tàn tật.
h) Tài sản do phân chia hay sáp nhập về tổ chức mà phải đăng ký lại hay điều chuyển giữa các vùng trong lãnh thổ Việt Nam mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản, cụ thể như sau:
- Tài sản đã đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, sau đó có sự phân chia hay sáp nhập mà phải đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử dụng đứng tên tổ chức đã được phân chia hay sáp nhập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp tài sản đã đăng ký quyền sở hữu chung của vợ chồng, sau khi ly hôn phân chia tài sản phải đăng ký lại thì cũng không phải nộp lệ phí trước bạ trên phần giá trị tài sản được phân chia.
- Tài sản đã đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng sau đó có sự điều chuyển giữa các vùng trong lãnh thổ Việt Nam mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản khi đăng ký lại.
Trường hợp tài sản điều động trong nội bộ một tổ chức, giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc hạch toán báo sổ (không phải là một pháp nhân) với nhau hoặc giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán báo sổ với tổ chức đó theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì cũng được coi là không thay đổi chủ tài sản.
i) Nhà, đất được Nhà nước đền bù phần nhà đất bị Nhà nước thu hồi.
Trường hợp nhà, đất bị thu hồi chưa được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất và chưa nộp lệ phí trước bạ, nay nếu được Nhà nước đền bù và cho phép đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, thì vẫn phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước.
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
...
3. Không thu lệ phí trước bạ đối với những trường hợp sau đây:
a/ Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại Điều 58 Luật đất đai, bao gồm: đất xây dựng đường giao thông , cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo qui định của Chính phủ.
b/ Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng để thăm dò, khai thác khoáng sản và nghiên cứu khoa học về thí nghiệm các loại cây, con và các công việc nghiên cứu khác trực tiếp trên đất.
Trường hợp sử dụng đất loại này để xây dựng nhà ở, nhà làm việc và các công trình khác, kể cả xây dựng các viện nghiên cứu thì đều phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
c/ Đất được Nhà nước giao nhận lần đầu mà người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại tiết a, điểm 1, mục I Thông tư số 02 TC/TCt ngày 4/1/1995 của Bộ Tài chính (Bao gồm cả đất có nhà thuộc sở hữu nhà nước đã tính tiền sử dụng đất vào giá bán nhà để nộp ngân sách nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ).
Riêng đất được Nhà nước giao lần đầu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối không phải nộp tiền sử dụng đất theo Luật đất đai, thì cũng không phải nộp lệ phí trước bạ. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận quyền sử dụng đất từ tổ chức, cá nhân khác để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối thì phải nộp lệ phí trước bạ.
d/ Nhà, đất làm trụ sở ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của người nước ngoài tại Việt Nam.
e/ Tài sản chuyên sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, như:
- Nhà, đất làm trụ sở cho đơn vị đóng quân, làm Căn cứ quân sự, làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt, các ga, cảng quân sự, các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng, quốc phòng kết hợp làm kinh tế, kho tàng của lực lượng vũ trang, trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, nhà trường, bệnh viện, nhà an dđỡng của lực lượng vũ trang và nhà, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ qui định trong từng trường hợp cụ thể.
- Tàu, thuyền các loại của các đơn vị quốc phòng, an ninh làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia trên sông, biển.
- Ô tô, xe gắn máy các loại, súng các loại chuyên phục vụ chiến đấu và sẵn sàng chiến dấu của các đơn vị quốc phòng, an ninh, kể cả xe phòng cháy chữa cháy.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng quốc phòng, an ninh sử dụng tài sản vào mục đích sản xuất, kinh doanh và mục đích khác thì không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc chuyển, bán tài sản đang sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh cho tổ chức, cá nhân khác không dùng vào mục đích quốc phòng, anh ninh thì tổ chức, cá nhân nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.
g/ Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đúng tên người được tặng là thưưng binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng, người tàn tật hoặc người già cô đơn và trẻ em chưa đến tuổi thành niên không nơi nương tựa.
k/ Xe chuyên dùng cho người bị tàn tật đăng ký đúng tên người bị tàn tật.
h/ Tài sản do phân chia hay sát nhập về tổ chức mà phải đăng ký lại hay điều chuyển giữa các vùng trong lãnh thổ Việt nam mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản, cụ thể như sau:
- Tài sản đã đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, sau đó có sự phân chia hay sát nhập mà phải đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử dụng đúng tên tổ chức đã được phân chia hay sát nhập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp tài sản đã đăng ký quyền sở hữu chung của vợ chồng, sau khi li hôn phân chia tài sản phải đăng ký lại thì cũng không phải nộp lệ phí trước bạ trên phần giá trị tài sản được phân chia.
- Tài sản đã đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng sau đó có sự điều chuyển giữa các vùng trong lãnh thổ Việt Nam mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản khi đăng ký lại.
Trường hợp tài sản điều động trong nội bộ một tổ chức, giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc hạch toán báo sổ (không phải là một pháp nhân) với nhau hoặc giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán báo sổ với tổ chức đó theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì cũng được coi là không thay đổi chủ tài sản.
n/ Nhà, đất được đền bù phần nhà đất bị Nhà nước thu hồi.
Trường hợp nhà, đất bị thu hồi chưa được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất và chưa nộp lệ phí trước bạ, nay nếu được Nhà nước đền bù và cho phép đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, thì vẫn phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước.
Hướng dẫn
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ thì lệ phí trước bạ tính tỷ lệ phần trăm (%) trên trị giá tài sản theo thời giá lúc trước bạ. Số lệ phí trước bạ phải nộp xác định như sau:
Số tiền Trị giá
Tỷ lệ lệ phí trước = tài sản tính x lệ phí
bạ phải nộp lệ phí trước bạ trước bạ
1. Trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ được tính theo giá thị trường Việt Nam lúc trước bạ.
Trong một số trường hợp cụ thể trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
a/ Trị giá đất tính lệ phí trước bạ:
Diện tích đất Giá đất
Trị giá đất tính lệ phí = phải chịu lệ phí x mỗi mét
trước bạ (đồng) trước bạ (m2) vuông (đ/m2)
- Diện tích đất phải chịu lệ phí trước bạ toàn bộ diện tích đất thực tế trong khuôn viên của tổ chức, cá nhân được phép đăng ký sử dụng.
- Giá đất mỗi mét vuông (đồng/m2) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất do Chính phủ ban hành.
Trường hợp, nhận đất mà giá trị đất được đấu giá hoặc nhận quyền sử dụng đất cùng với việc mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, thì giá tính lệ phí trước bạ vẫn là giá do UBND tỉnh, thành phố quy định.
Đối với đất đã xây dựng nhà nhiều tầng cho nhiều hộ cùng ở, thì giá đất tính lệ phí trước bạ cho từng tầng thực thiện theo bảng hệ số quy định tại tiết b điểm 2 Điều 7 Nghị định số 61 /CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ.
Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối chuyển quyền sử dụng, thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất nông nghiệp. Nhưng nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối sang đất xây dựng nhà ở hoặc sử dụng vào mục đích khác thì giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất phi nông nghiệp.
b/ Trị giá nhà tính lệ phí trước bạ:
Diện tích Giá nhà
Trị giá nhà tính lệ phí = nhà phải chịu lệ x mỗi m2
trước bạ (đ) phí trước bạ (m2) (đ/m2)
- Diện tích nhà phải chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà, kể cả diện tích công trình phụ kèm theo nhà của tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
- Giá nhà mỗi mét vuông (đ/m2): đối với nhà mới xây dựng áp dụng giá xây dựng mới của từng cấp nhà, hạng nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm trước bạ.
Đối với nhà cũ đã sử dụng, là giá trị thực tế còn lại của nhà nước xác định Căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà và giá nhà xây dựng trước bạ. Cục Thuế có thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cho thành lập hội đồng bao gồm thành phần các ngành: Thuế, Tài chính vật giá, xây dựng, Nhà đất (nếu có) để thực hiện việc đánh giá nhà tính lệ phí trước bạ được sát đúng, khách quan.
Trường hợp trong một nhà nhiều tầng có nhiều hộ cùng ở các tầng khác nhau, thì giá nhà tính lệ phí trước bạ cho từng tầng được thực hiện theo hệ số điều chỉnh qui định tại tiết b điểm 1 Điều 7 Nghị định số 61 /CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ.
c/ Trị giá tính lệ phí trước bạ đối với tàu thuyền, ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao là trị giá tại sản tại thị trường Việt Nam lúc trước bạ.
Căn cứ vào giá cả thị trường trong từng thời gian, Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan ở địa phương, xây dựng và trình báo công khai bản giá chuẩn tối thiểu để tính lệ phí trước bạ áp dụng trong phạm vi địa phương đối với từng loại tàu, thuyền, ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao. Khi giá cả thị trường biến động từ 10% trở lên (Biến động tăng hoặc biến động giảm) thì phải kịp thời điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp với thực tế và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày có Quyết định điều chỉnh giá.
Khi tính, thu lệ phí trước bạ, nếu trị giá tài sản ghi trên tờ khai lệ phí trước bạ và hoá đơn mua hàng của người nộp lệ phí trước bạ thấp hơn giá chuẩn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố qui định thì giá tính lệ phí trước bạ là giá chuẩn tối thiểu do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định. nếu trị giá tài sản ghi trên tờ khai hoặc hoá đơn cao hơn giá chuẩn tối thiểu thì giá tính lệ phí trước bạ là giá thực tế ghi trên hoá đơn mua bán tài sản mà người nộp lệ phí trước bạ đã kê khai.
2. Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ áp dụng đối với loại tài sản cụ thể như sau:
a/ Nhà, đất, tàu thuyền các loại: 2% (hai phần trăm)
b/ Ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao: 4% (bốn phần trăm)
Lệ phí trước bạ đối với một tài sản cho một lần trước bạ khống chế mức tối đa đến 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng chẵn).
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II.CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ thì lệ phí trước bạ tính tỷ lệ phần trăm (%) trên trị giá tài sản theo thời giá lúc trước bạ. Số lệ phí trước bạ phải nộp xác định như sau:
(kèm công thức)
1.Trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ được tính theo giá thị trường Việt Nam lúc trước bạ.
Trong một số trường hợp cụ thể trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
a) Trị giá đất tính lệ phí trước bạ:
(kèm công thức)
- Diện tích đất phải chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích đất thực tế trong khuôn viên của tổ chức, cá nhân được phép đăng ký sử dụng.
- Giá đất mỗi mét vuông (đồng/m2) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất do Chính phủ ban hành.
Trường hợp nhận đất mà giá trị đất được đấu giá hoặc nhận quyền sử dụng đất cùng với việc mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, thì giá tính lệ phí trước bạ vẫn là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
Đối với đất đã xây dựng nhà nhiều tầng cho nhiều hộ cùng ở, thì giá đất tính lệ phí trước bạ cho từng tầng thực hiện theo bảng hệ số quy định tại tiết b, điểm 2, Điều 7 Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ.
Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và đất làm muối chuyển quyền sử dụng, thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất nông nghiệp. Nhưng nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và đất làm muối sang đất xây dựng nhà ở hoặc sử dụng vào mục đích khác thì giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất phi nông nghiệp.
b) Trị giá nhà tính lệ phí trước bạ:
(kèm công thức)
- Diện tích nhà phải chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà, kể cả diện tích công trình phụ kèm theo nhà của tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
- Giá nhà mỗi mét vuông (đ/m2): đối với nhà mới xây dựng áp dụng xây dựng mới của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm trước bạ.
Đối với nhà cũ đã sử dụng là giá trị thực tế còn lại của nhà được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà và giá nhà xây dựng mới tại thời điểm trước bạ tương ứng với cấp nhà, hạng nhà phải tính lệ phí trước bạ. Cục thuế có thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cho thành lập Hội đồng bao gồm thành phần các ngành Thuế, Tài chính vật giá, Xây dựng, Nhà đất (nếu có) để thực hiện việc đánh giá tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà làm căn cứ xác định trị giá nhà tính lệ phí trước bạ được sát đúng, khách quan.
Trường hợp trong một nhà nhiều tầng có nhiệu hộ cùng ở các tầng khác nhau, thì giá nhà tính lệ phí trước bạ cho từng tầng được thực hiện theo hệ số điều chỉnh quy định tại tiết b, điểm 1, Điều 7 Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ.
c) Trị giá tính lệ phí trước bạ đối với tàu thuyền, ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao là trị giá tài sản tại thị trường Việt Nam lúc trước bạ.
Căn cứ vào giá cả thị trường trong cùng thời gian, Cục thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan ở địa phương xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và thông báo công khai bảng giá chuẩn tối thiểu để tính lệ phí trước bạ áp dụng trong phạm vi địa phương đối với từng loại tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao. Khi giá cả thị trường biến động từ 10% trở lên (biến động tăng hoặc biến động giảm) thì phải kịp thời điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp với thực tế và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày có quyết định điều chỉnh giá.
Khi tính, thu lệ phí trước bạ, nếu trị giá tài sản ghi trên tờ khai lệ phí trước bạ và hóa đơn mua hàng của người nộp lệ phí trước bạ thấp hơn giá chuẩn do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định thì giá tính lệ phí trước bạ là giá chuẩn tối thiểu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định: nếu trị giá tài sản ghi trên tờ khai hoặc hóa đơn cao hơn giá chuẩn tối thiểu thì giá tính lệ phí trước bạ là giá thực tế ghi trên hóa đơn mua bán tài sản mà người nộp lệ phí trước bạ đã kê khai.
2.Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ áp dụng đối với loại tài sản cụ thể như sau:
a) Nhà, đất, tàu, thuyền các loại: 2% (hai phần trăm).
b) Ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao: 4% (bốn phần trăm).
Lệ phí trước bạ đối với một tài sản cho một lần trước bạ khống chế mức tối đa đến 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng chẵn).
Thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 19-TC/TCT ngày 16-3-1995 hướng dẫn thực hiện.
Sau một thời gian thực hiện, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi một số điểm tại Thông tư số 19/TC/TCT ngày 16-3-1995 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 193 /CP ngày 19 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
...
3- Hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ 2 của tiết a, điểm 1 mục II Thông tư số 19-TC/TCT ngày 16-3-1995 về trị giá đất tính lệ phí trước bạ là "Giá đất mỗi mét vuông (đồng m2) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất do Chính phủ ban hành" nay sửa đổi như sau: Giá đất mỗi mét vuông (đ/m2) tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào giá thực tế chuyển quyền sử dụng đất ở địa phương để quy định, nhưng không được thấp hơn giá tối thiểu của loại đất tương ứng theo khung giá của Chính phủ ban hành.
Riêng trường hợp nhận quyền sử dụng đất cùng với việc mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê thì giá tính lệ phí trước bạ đất loà giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định theo Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ.
4- Bổ sung tiết b, điểm 1, mục II như sau: Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5- Quy định tại sau tiết c, điểm 1, mục II là: "Khi tính, thu lệ phí trước bạ, nếu trị giá tài sản ghi trên hoá đơn của người nộp lệ phí trước bạ thấp hơn giá chuẩn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định thì giá tính lệ phí trước bạ là giá chuẩn tối thiểu do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định. nếu trị giá tài sản ghi trên hoá đơn hoặc tờ khai cao hơn giá chuẩn tối thiểu thì tính lệ phí trưóc bạ là giá thực tế ghi trên hoá đơn hoặc tờ khai mà người nộp lệ phí trước bạ đã kê khai, áp dụng chung cho tất cả các tài sản thuộc diện phải chịu lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại điểm I mục II Thông tư số 19-TC-TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 193 /CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ".
Các nội dung khác không có hướng dẫn sửa đổi, bổ sung vẫn thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 19-TC-TCT ngày 16-3-1995 và thông tư số 42 -TC-TCT ngày 1-6-1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 hướng dẫn thực hiện.
Để hướng dẫn việc quản lý thu lệ phí trước bạ phù hợp với các quy định tại các văn bản của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính về lệ phí trước bạ như sau:
...
3. Bổ sung, sửa đổi điểm 1c, mục II Thông tư số 19 TC/TCT hướng dẫn việc xác định trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ như sau:
a) Tổ chức, cá nhân làm đại lý bán ôtô, xe gắn máy (loại được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam) cho các đơn vị được phép sản xuất, lắp ráp ôtô, xe gắn máy ở trong nước theo phương thức bán đúng giá bên chủ hàng quy định, bên đại lý chỉ hưởng hoa hồng (căn cứ vào hợp đồng đại lý), thì giá tính lệ phí trước bạ là giá ghi trên hoá đơn bán hàng (loại hoá dơn do Bộ Tài chính phát hành) do đại lý cấp cho đối tượng trực tiếp kê khai lệ phí trước bạ.
Trong trường hợp này, các đơn vị sản xuất, lắp ráp ôtô, xe gắn máy trong nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế địa phương danh sách tên, địa chỉ từng đại lý. số, ngày, tháng, năm của hợp đồng đại lý. giá bán quy định của từng loại xe trong từng thời gian. khi có thay đổi một trong các nội dung trên thì đơn vị sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế địa phương trước 15 ngày. nếu đơn vị sản xuất không thông báo, hoặc thông báo không đầy đủ, kịp thời các nội dung trên với cơ quan Thuế thì giá tính thu lệ phí trước bạ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính.
b) Trị giá tính thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy của các cơ quan hành chính, sự nghiệp được mua sắm, đầu tư thông qua việc đấu thầu theo quy định của Nhà nước thì giá tính thu lệ phí trước bạ là giá trúng thầu được duyệt.
c) Trị giá tính thu lệ phí trước bạ đối với tổng thành máy, hoặc tổng thành khung (thân vỏ) các loại ôtô, xe gắn máy, tàu, thuyền đăng ký khi thay thế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Cục trưởng Cục thuế nếu được uỷ quyền) quy định trên cơ sở giá cả thị trường địa phương, hoặc giá tính thu lệ phí trước bạ của các loại ôtô, xe gắn máy, tàu, thuyền hoàn chỉnh nhân (x) với tỷ trọng (%) giá trị các bộ phận cấu thành của loại phương tiện tương ứng do Nhà nước quy định (nếu có).
Thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 hướng dẫn thi hành.
Qua thời gian thực hiện và để phù hợp quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ thuế dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 về thu lệ phí trước bạ như sau:
...
2. Quy định tại tiết a, điểm 1, mục II Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 về giá trị đất tính lệ phí trước bạ đối với: " Trường hợp, nhận đất mà giá trị đất được đấu giá hoặc nhận quyền sử dụng đất cùng với việc mua nhà thuộc sở hữu nhà nước, thì giá tính lệ phí trước bạ vẫn là giá do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố qui định", được bổ sung sửa đổi như sau: Trường hợp nhận đất mà giá trị đất được đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá, nhưng tối thiểu phải bằng giá do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quy định. Đối với các trường hợp nhận đất khác (chuyển nhượng, chuyển quyền...), nếu giá trị đất thực tế ghi trên tờ khai lệ phí trước bạ của người nộp hoặc hoá đơn cao hơn giá đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quy định thì giá đất tính lệ phí trước bạ là giá thực tế ghi trên tờ khai hoặc ghi trên hoá đơn.
Hướng dẫn
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III/ KÊ KHAI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
1. Tổ chức, cá nhân mua, nhận tài sản thuộc đối tđợng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm 1, mục I Thông tư này (kể cả tài sản thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ) trước khi đăng ký quyền sở hữu quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý Nhà nước, có trách nhiệm:
a/ Kê khai với cơ quan thuế đầy đủ, trung thực về tình hình và thực trạng tài sản theo mẫu quy định kèm Thông tư này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục giấy tờ chuyển dịch tài sản giữa 2 bên được cơ quan công chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, quận có thẩm quyền xác nhận. Đối với trường hợp thừa kế tài sản thì kể từ ngày bản di chúc thừa kế có hiệu lực thi hành.
Tờ khai lệ phí trước bạ lập thành 2 bản, gửi cho cơ quan Thuế nơi được giao nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí trước bạ.
Nhận được tờ khai lệ phí trước bạ do tổ chức, cá nhân nộp, cơ quan Thuế phải kiểm tra hồ sơ và số liệu kê khai để xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định: một bản làm thông báo nộp lệ phí trước bạ, một bản lưu tại cơ quan Thuế.
Trường hợp phức tạp, cần phải có thời gian kiểm tra, xác minh thì người kê khai lệ phí trước bạ được quyền yêu cầu cơ quan Thuế cấp "Phiếu nhận tờ khai lệ phí trước bạ", ghi rõ: những tài liệu có trong hồ sơ kèm theo tờ khai, ngày nhận tờ khai, ngày trả kết quả.
b/ Cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính lệ phí trước bạ, như:
- Đối với đất phải có các giấy tờ hợp lệ, như:
+ Nếu đất được Nhà nước giao, thì phải có: thông báo giao đất và sơ đồ thửa đất được giao của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai có thẩm quyền. chứng từ chứng minh đã nộp đủ tiền sử dụng đất (biên lai nộp tiền hoặc giấy nộp tiền sử dụng đất đã được cơ quan kho bạc xác nhận) hoặc quyết định được miễn nộp tiền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
+ Nếu đất do tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng, chuyển quyền, đổi, cho, thừa kế thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người có đất chuyển quyền và người nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất kèm theo chứng từ chứng minh đã nộp đủ thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc quyết định được miễn nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Đối với đất hợp thức hoá theo Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ thì phải có các giấy tờ hợp lệ về đất ở theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cùng một thửa đất có di chúc thừa kế cho nhiều người, thì còn phải có giấy thuận phân chia và ký xác nhận của những người đòng được thừa kế theo luật thừa kế hoặc quyết định của bản án có hiệu lực thi hành.
- Đối với nhà phải có các giấy tờ hợp lệ, như:
+ Nếu nhà do mua bán, nhượng, đổi, cho, thừa kế hay được uỷ quyền, thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hợp pháp của người giao nhà. giấy tờ chuyển giao nhà giữa người nhận nhà và người giao nhà hợp pháp.
Trường hợp mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước thì phải có quyết định bán nhà của cơ quan có thẩm quyền và hoá đơn bán nhà đã thanh toán đủ tiền nhà (hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành).
- Đối với tàu, thuyền, ôtô, xe máy, súng thì phải có các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp lệ của tài sản, như:
+ Nếu mua, nhận tài sản đã đăng ký quyền sở hữu, sử dụng trong hàng nhập khẩu hợp lệ hoặc hoá đơn bán hàng và tờ khai nguồn gốc nhập khẩu (do Bộ Tài chính phát hành).
+ Nếu mua, nhận tài sản ssã đăng ký quyền sở hữu, sử dụng trong nước, thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản hợp pháp của người giao tài sản. giấy tờ chuyển giao tài sản giữa người nhận và người giao hợp pháp. Đối với tài sản thanh lý thì còn phải có quyết định thanh lý tài snả của cơ quan có thẩm quyền và hoá đơn bán tài sản thanh lý (loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành).
+ Nếu mua, nhận tài sản tịch thu, thì phải có quyết định tịch thu, quyết định xử lý hàng tịch thu của cơ quan có thẩm quyền và hoá đơn bán hàng cấp cho người mua (loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành).
c) Nộp đủ lệ phí trước bạ vào ngân sách Nhà nước, thủ tục thực hiện như sau:
Căn cứ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế (ghi trên tờ khai lệ phí trước bạ), người nộp lệ phí trước bạ trực tiếp nộp tiền vào kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thu lệ phí trước bạ. Trường hợp ở những nơi quá xa kho bạc, không thuận tiện cho việc nộp lệ phí trước bạ đối với người nộp, thì cơ quan thuế mới trực tiếp thu lệ phí trước bạ.
Trường hợp nộp lệ phí trước bạ vào kho bạc Nhà nước, thì phải sử dụng giấy nộp tiền do Bộ Tài chính phát hành (bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản). Giấy nộp tiền phải ghi cụ thể: chương, loại, khoản, hạng tương ứng với tên tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ, mục 24 "lệ phí trước bạ" mục lục ngân sách nhà nước quy định. Cơ quan Kho bạc khi nhận được tiền lệ phí trước bạ, phải xác nhận vào giấy nộp tiền "đã thu tiền", ký tên, đóng dấu và luân chuyển theo quy định.
Trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu lệ phí trước bạ, thì khi thu tiền phải cấp biên lai thu lệ phí trước bạ (ký hiệu CTT06) cho người nộp tiền. Biên lai thu lệ phí trước bạ phải ghi rõ tên tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ, mục 24 "lệ phí trước bạ" mục lục ngân sách nhà nước quy định.
Liên giấy nộp tiền lệ phí trước bạ đã có xác nhận của Cơ quan kho bạc hoặc liên biên lai thu lệ phí trước bạ do cơ quan Thuế giao cho người nộp tiền, kèm theo tờ khai nộp lệ phí trước bạ là chứng từ chứng minh đã nộp đủ lệ phí trước bạ khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và được lưu tại hồ sơ của cơ quan quản lý Nhà nước về tài sản đó. Nếu tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ có yêu cầu phải cấp chứng từ nộp tiền để hoạch toán kế toán, thì cơ quan kho bạc hoặc Cơ quan thuế phải cấp thêm cho người nộp tiền " phiếu thu tiền " (do Bộ Tài chính phát hành), ghi đúng số tiền đã nộp, số và xêry của giấy nộp tiền hoặc biên lai thu tiền lệ phí trước bạ, nhằm tránh việc hạch toán trùng.
Tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ tại chi cục Thuế, thì nộp tiền vào kho bạc nơi chi cục Thuế đóng trụ sở hoặc chi cục thuế nơi kê khai (nếu cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền). Nếu kê khai lệ phí trước bạ tại Cục Thuế (Phòng thu lệ phí trước bạ và thu khác), thì nộp tiền vào kho bạc nơi Cục Thuế giao dịch hoặc nộp cho Phòng thu lệ phí trước bạ nơi kê khai (trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền).
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KÊ KHAI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
1.Tổ chức, cá nhân mua, nhận tài sản thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm 1, mục I Thông tư này (kể cả tài sản thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ) trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý Nhà nước, có trách nhiệm:
a) Kê khai với cơ quan Thuế đầy đủ, trung thực về tình hình và thực trạng tài sản chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục giấy tờ chuyển dịch tài sản giữa hai bên được cơ quan công chứng Nhà nước hoặc Ủy ban Nhân dân huyện, quận có thẩm quyền xác nhận. Đối với trường hợp thừa kế tài sản thì kể từ ngày bản di chúc thừa kế có hiệu lực thi hành.
Tờ khai lệ phí trước bạ lập thành 2 bản, gửi cho cơ quan Thuế nơi được giao nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí trước bạ.
Nhận được tờ khai lệ phí trước bạ do tổ chức, cá nhân nộp, cơ quan Thuế phải kiểm tra hồ sơ và số liệu kê khai để xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định: một bản làm thông báo nộp lệ phí trước bạ, một bản lưu tại cơ quan Thuế.
Trường hợp phức tạp, cần phải có thời gian kiểm tra, xác minh thì người kê khai lệ phí trước bạ được quyền yêu cầu cơ quan Thuế cấp "phiếu nhận tờ khai lệ phí trước bạ", ghi rõ: những tài liệu có trong hồ sơ kèm theo tờ khai, ngày nhận tờ khai, ngày trả kết quả.
b) Cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính lệ phí trước bạ, như:
- Đối với đất phải có các giấy tờ hợp lệ, như:
+ Nếu đất được Nhà nước giao, thì phải có: thông báo giao đất và sơ đồ thửa đất được giao của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai có thẩm quyền. chứng từ chứng minh đã nộp đủ tiền sử dụng đất (biên lai nộp tiền hoặc giấy nộp tiền sử dụng đất đã được cơ quan Kho bạc xác nhận) hoặc quyết định được miễn nộp tiền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
+ Nếu đất do tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng, chuyển quyền, đổi, cho, thừa kế thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người có đất chuyển quyền kèm theo sơ đồ thửa đất. giấy tờ chuyển giao đất giữa người có đất chuyển quyền và người nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp. tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất kèm theo chứng từ chứng minh đã nộp đủ thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc quyết định được miễn nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Đối với đất hợp thức hóa theo Nghị định số 60-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ thì phải có các giấy tờ hợp lệ về đất ở theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cùng một thửa đất có di chúc thừa kế cho nhiều người thì còn phải có giấy thuận phân chia và ký xác nhận của những người đồng được thừa kế theo luật thừa kế hoặc quyết định của bản án có hiệu lực thi hành.
- Đối với nhà phải có các giấy tờ hợp lệ, như:
+ Nếu nhà do mua bán, nhượng đổi, cho, thừa kế hay được ủy quyền, thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hợp pháp của người giao nhà. giấy tờ chuyển giao nhà giữa người nhận nhà và người giao nhà hợp pháp.
Trường hợp mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước thì phải có quyết định bán nhà của cơ quan có thẩm quyền và hóa đơn bán nhà đã thanh toán đủ tiền nhà (hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành).
- Đối với tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy, súng thì phải có các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp lệ của tài sản, như:
+ Nếu mua, nhận tài sản nhập khẩu thì phải có các chứng từ chứng minh hàng nhập khẩu hợp lệ hoặc hóa đơn bán hàng và tờ khai nguồn gốc nhập khẩu (do Bộ Tài chính phát hành).
+ Nếu mua, nhận tài sản đã đăng ký quyền sở hữu, sử dụng trong nước, thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản hợp pháp của người giao tài sản. giấy tờ chuyển giao tài sản giữa người nhận và người giao hợp pháp. Đối với tài sản thanh lý thì còn phải có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản thanh lý (loại hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành).
+ Nếu mua, nhận tài sản tịch thu, thì phải có quyết định tịch thu, quyết định xử lý hàng tịch thu của cơ quan có thẩm quyền và hóa đơn bán hàng cấp cho người mua (loại hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành).
c) Nộp đủ lệ phí trước bạ vào ngân sách Nhà nước, thủ tục thực hiện như sau:
Căn cứ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế (ghi trên tờ khai lệ phí trước bạ), người nộp lệ phí trước bạ trực tiếp nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thu lệ phí trước bạ. Trường hợp ở những nơi quá xa Kho bạc, không thuận tiện cho việc nộp lệ phí trước bạ đối với người nộp, thì cơ quan Thuế mới trực tiếp thu lệ phí trước bạ.
Trường hợp nộp lệ phí trước bạ vào Kho bạc Nhà nước thì phải sử dụng giấy nộp tiền do Bộ Tài chính phát hành (bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản). Giấy nộp tiền phải ghi cụ thể, chương, loại, khoảng, hạng tương ứng với tên tổ chức cá nhân nộp lệ phí trước bạ, mục 24 "lệ phí trước bạ" Mục lục ngân sách Nhà nước quy định. Cơ quan Kho bạc khi nhận được tiền lệ phí trước bạ, phải xác nhận vào giấy nộp tiền "đã thu tiền", ký tên, đóng dấu và luân chuyển theo quy định.
Trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu lệ phí trước bạ, thì khi thu tiền phải cấp biên lai thu lệ phí trước bạ (ký hiệu CTT06) cho người nộp tiền. Biên lai thu lệ phí trước bạ phải ghi rõ tên tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ, mục 24 "lệ phí trước bạ" Mục lục ngân sách Nhà nước quy định.
Liên giấy nộp tiền phí trước bạ đã có xác nhận của cơ quan Kho bạc hoặc liên biên lai thu lệ phí trước bạ do cơ quan Thuế giao cho người nộp tiền, kèm theo tờ khai nộp lệ phí trước bạ là chứng từ chứng minh đã nộp đủ lệ phí trước bạ khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và được lưu tại hồ sơ của cơ quan quản lý Nhà nước về tài sản đó. Nếu tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ có yêu cầu phải cấp chứng từ nộp tiền để hạch toán kế toán, thì cơ quan Kho bạc hoặc cơ quan Thuế phải cấp thêm cho người nộp tiền "phiếu thu tiền" (do Bộ Tài chính phát hành), ghi đúng số tiền đã nộp, số và xêry của giấy nộp tiền hoặc biên lai thu tiền lệ phí trước bạ, nhằm tránh việc hạch toán trùng.
Tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế, thì nộp tiền vào Kho bạc nơi Chi cục Thuế đóng trụ sở hoặc Chi cục Thuế nơi kê khai (nếu cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền). Nếu kê khai lệ phí trước bạ tại Cục thuế (Phòng thu lệ phí trước bạ và thu khác), thì nộp tiền vào Kho bạc nơi Cục thuế giao dịch hoặc nộp cho Phòng thu lệ phí trước bạ nơi kê khai (trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền).
Thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 hướng dẫn thực hiện.
Để hướng dẫn việc quản lý thu lệ phí trước bạ phù hợp với các quy định tại các văn bản của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính về lệ phí trước bạ như sau:
...
4. Sửa đổi điểm 1b, mục III Thông tư số 19 TC/TCT như sau: Đối với tài sản là tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy thanh lý, hoặc bị tịch thu do tổ chức, cá nhân không kinh doanh bán cho đối tượng kê khai trước bạ mà theo chế độ quản lý hoá đơn, chứng từ hiện hành của Bộ Tài chính quy định bên bán hàng không phải lập hoá đơn bán hàng thì trong hồ sơ, giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp lệ của tài sản kê khai trước bạ không cần phải có hoá đơn bán hàng, các loại chứng từ khác của tài sản vẫn được thực hiện theo quy định hiện hành.
Hướng dẫn
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III/ KÊ KHAI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
...
2) Cơ quan Thuế tổ chức thu lệ phí trước bạ, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai, nộp lệ phí trước bạ.
Việc tổ chức kê khai, thu lệ phí trước bạ phải gắn với nơi cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, cụ thể như sau:
- Chi cục thuế nơi Uỷ ban nhân dân huyện, thị trấn, thị xã có thẩm quyền tổ chức đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất, có trách nhiệm tổ chức thu lệ phí trước bạ nhà, đất trên địa bàn.
- Cục Thuế (Phòng lệ phí trước bạ và thu khác) trực tiếp tổ chức thu lệ phí trước bạ đối với: tàu. thuyền. ôtô. xe gắn máy. súng săn. súng thể thao. nhà, đất thuộc các quận nội thành phố, thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở và không được uỷ quyền cho cấp dưới.
Riêng đối với Thành phố Hồ Chí Minh, do số lượng tài sản phải nộp lệ phí trước bạ nhiều, Cục Thuế có thể tổ chức việc thu lệ phí trước bạ phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước và thuận tiện cho người nộp.
b. Kiểm tra tài liệu kê khai, đánh giá thực trạng tài sản để tính, duyệt và thông báo số tiền lệ phí trước bạ phải nộp, thời hạn nộp, nơi nộp theo đúng quy định.
Tổ chức ghi vào sổ sách, lưu và bảo quản hồ sơ của từng tài sản đã nộp lệ phí trước bạ để theo dõi, đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết.
c. Thực hiện thu, nộp lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền.
Lệ phí trước bạ thu ngày nào phải nộp vào ngân sách ngày đó. Trường hợp cơ quan Thuế ở xa kho bạc, thì 5 ngày phải nộp một lần, nhưng nếu số tiền thu được đến 100 (một trăm) triệu đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước trong ngày.
Thực hiện kế toán kịp thời số thu, nộp lệ phí trước bạ theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng với đối tượng nộp lệ phí trước bạ, mục 24 "lệ phí trước bạ" mục lục ngân sách nhà nước quy định. Hàng tháng, quý chậm nhất vào ngày 10 đầu tháng phải thực hiện đối chiếu giữa tờ khai lệ phí trước bạ và giấy nộp tiền hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ để xác định số lệ phí trước bạ phải thu, đã thu, đã nộp ngân sách nhà nước của tháng trước, quý trước và báo cáo với cơ quan thuế cấp trên.
d. Lập biên bản, xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
e. Xem xét, giải quyết khiếu nại về thu, nộp lệ phí trước bạ theo thẩm quyền trong phạm vi chế độ quy định.
Căn cứ Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Căn cứ Công văn số 197/CP-KTN ngày 25/2/1998 của Chính phủ về việc miễn thu lệ phí trước bạ nhà, đất đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 như sau:
...
2. Bổ sung vào điểm 2a, mục III Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính quy định: Đối với tài sản là ôtô, xe gắn máy thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được đăng ký tại Cục quản lý xe máy - Tổng cục kỹ thuật - Bộ Quốc phòng hoặc tại Bộ Nội vụ (Cục Cảnh sát giao thông trật tự đường bộ, đường sắt) theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 2552 TTLB/NV-QP ngày 27/12/1995 của liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng về việc thực hiện Nghị định số 36/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ, thì các đơn vị này phải thực hiện việc kê khai nộp lệ phí trước bạ với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đóng trụ sở trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Do đặc thù của việc quản lý đăng ký ôtô, xe gắn máy áp dụng tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng nên thủ tục, giấy tờ hợp lệ liên quan đến việc tính thu lệ phí trước bạ ngoài những quy định hiện hành, còn được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 2552 TTLB/NV-QP ngày 27/12/1995 của liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng.
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KÊ KHAI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
...
2.Cơ quan Thuế tổ chức thu lệ phí trước bạ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai, nộp lệ phí trước bạ.
Việc tổ chức kê khai thu lệ phí trước bạ phải gắn với nơi cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, cụ thể như sau:
- Chi cục Thuế nơi Ủy ban nhân dân huyện, thị trấn, thị xã có thẩm quyền tổ chức đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà, đất, có trách nhiệm tổ chức thu lệ phí trước bạ nhà, đất trên địa bàn.
- Cục thuế (Phòng lệ phí trước bạ và thu khác) trực tiếp tổ chức thu lệ phí trước bạ đối với tàu thuyền: ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao. nhà, đất thuộc các quận nội thành phố, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở và không được ủy quyền cho cấp dưới.
Riêng đối với thành phố Hồ Chí Minh, do số lượng tài sản phải nộp lệ phí trước bạ nhiều, Cục Thuế có thể tổ chức việc thu lệ phí trước bạ phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời lệ phí trước bạ vào ngân sách Nhà nước và thuận tiện cho người nộp.
b) Kiểm tra tài liệu kê khai, đánh giá thực trạng tài sản để tính, duyệt và thông báo số tiền lệ phí trước bạ phải nộp, thời hạn nộp, nơi nộp theo đúng quy định.
Tổ chức ghi vào sổ sách, lưu và bảo quản hồ sơ của từng tài sản đã nộp lệ phí trước bạ để theo dõi, đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết.
c) Thực hiện thu, nộp lệ phí trước bạ vào ngân sách Nhà nước đối với trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền.
Lệ phí trước bạ thu ngày nào phải nộp vào ngân sách ngày đó. Trường hợp cơ quan Thuế ở xa Kho bạc, thì 5 ngày phải nộp một lần, nhưng nếu số tiền thu được đến 100 (một trăm) triệu đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách Nhà nước trong ngày.
Thực hiện kế toán kịp thời số thu, nộp lệ phí trước bạ theo chương, loại, khoản, hạng tương đương với đối tượng nộp lệ phí trước bạ, mục 24 "lệ phí trước bạ" Mục lục ngân sách Nhà nước quy định. Hàng tháng, quý chậm nhất vào ngày 10 đầu tháng phải thực hiện đối chiếu giữa tờ khai lệ phí trước bạ và giấy nộp tiền hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ để xác định số lệ phí trước bạ phải thu, đã thu, đã nộp ngân sách Nhà nước của tháng trước, quý trước và báo cáo với cơ quan Thuế cấp trên.
d) Lập biên bản, xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
e) Xem xét, giải quyết khiếu nại về thu, nộp lệ phí trước bạ theo thẩm quyền trong phạm vi chế độ quy định.
Căn cứ Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Căn cứ Điều 10, Điều 11 Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 và Nghị định số 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại độ thị.
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính về lệ phí trước bạ như sau:
...
2) Bổ sung tiết b, điểm 2, mục III, Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan Thuế trong việc tổ chức thu lệ phí trước bạ như sau:
Ngay trong ngày nhận được tờ khai lệ phí trước bạ kèm theo hồ sơ tài sản của chủ tài sản gửi đến, Cơ quan Thuế phải kiểm tra, tính toán và thông báo cho chủ tài sản biết về số lệ phí trước bạ phải nộp và thời hạn phải nộp (theo mẫu quy định). Căn cứ vào thông báo của cơ quan Thuế, chủ tài sản trực tiếp nộp tiền lệ phí trước bạ vào Kho bạc Nhà nước. Đối với những trường hợp phức tạp phải kiểm tra thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế trực tiếp nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ phải thông báo bằng văn bản cho người kê khai kết quả và lý do của việc giải quyết.
Trong trường hợp, cơ quan Thuế đã thu lệ phí trước bạ, nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì người nộp lệ phí trước bạ làm đơn đề nghị, nêu rõ lý do (có ý kiến của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản), kèm theo chứng từ nộp tiền lệ phí trước bạ (bản chính) gửi cho cơ quan thuế đã tính thu lệ phí trước bạ để được hoàn trả lại số tiền lệ phí trước bạ đã thực nộp. Cơ quan Thuế trực tiếp tính thu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thủ tục và phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp để giải quyết hoàn trả tiền lệ phí trước bạ đã nộp trong thời hạn (30) ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ xin hoàn trả. Riêng trường hợp do người nộp lệ phí trước bạ kê khai hoặc xuất trình cho cơ quan Thuế hồ sơ không đúng sư thật (kể cả do bên giao, nhận tài sản tự huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng) thì không được hoàn trả tiền lệ phí trước bạ đã nộp.
Hướng dẫn
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III/ KÊ KHAI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
...
3) Các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền tổ chức đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc loại tài sản phải chịu lệ phí trước bạ, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế, kiểm tra việc chấp hành chế độ hướng dẫn tại Thông tư này. Đồng thời chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản sau khi tổ chức, cá nhân có tài sản đã nộp Kho bạc nhà nước (đối với trường hợp nộp tiền vào kho bạc) hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ do cơ quan thuế cấp (đối với trường hợp cơ quan thuế trực tiếp thu biên tiền) phù hợp với số lệ phí trước bạ phải nộp ghi trên thông báo nộp tiền (tờ khai đã được cấp có thẩm quyền của cơ quan Thuế duyệt).
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KÊ KHAI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
...
3. Các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền tổ chức đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc loại tài sản phải chịu lệ phí trước bạ, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế kiểm tra việc chấp hành chế độ thu, nộp lệ phí trước bạ quy định tại Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này. Đồng thời chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản sau khi tổ chức, cá nhân có tài sản đã nộp đủ tiền lệ phí trước bạ ghi trên giấy nộp tiền đã có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp nộp tiền vào Kho bạc) hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ do cơ quan Thuế cấp (đối với trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền) phù hợp với số lệ phí trước bạ phải nộp ghi trên thông báo nộp tiền (tờ khai đã được cấp có thẩm quyền của cơ quan Thuế duyệt).
Đối với trường hợp không thu lệ phí trước bạ, thì người có tài sản khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải xuất trình với cơ quan quản lý Nhà nước "tờ khai lệ phí trước bạ" đã được cơ quan Thuế xác nhận kèm theo các hồ sơ chứng minh thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ.
Hướng dẫn
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
1) Tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ thủ tục kê khai, không nộp đủ tiền lệ phí trước bạ theo đúng quy định tại Thông tư này thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
2) Tổ chức, cá nhân nộp chậm lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước so với thời hạn quy định theo thông báo của cơ quan Thuế thì mỗi ngày nộp chậm bị phạt 0,02% (hai phần vạn) trên số tiền chậm.
Tổ chức, cá nhân cố tình gian lận lệ phí trước bạ (đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản mà không nộp lệ phí trước bạ. sửa chữa số tiền trước bạ cho phù hợp với giá trị tài sản khi đăng ký...), thì ngoài việc phải nộp đủ số lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Thông tư này, còn tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ một đến ba lần số lệ phí trước bạ đã gian lận. Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền và thủ tục phạt quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 01/CP ngày 18 /10/1992 về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ thủ tục kê khai, không nộp đủ tiền lệ phí trước bạ theo đúng quy định tại Thông tư này thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
2. Tổ chức, cá nhân nộp chậm lệ phí trước bạ vào ngân sách Nhà nước so với thời hạn quy định theo thông báo của cơ quan Thuế thì mỗi ngày nộp chậm bị phạt 0,02% (hai phần vạn trên số tiền chậm nộp.
Tổ chức, cá nhân cố tình gian lận lệ phí trước bạ (đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản mà không nộp lệ phí trước bạ. sửa chữa số tiền lệ phí trước bạ đã nộp ghi trên giấy nộp tiền hoặc biên lai thu tiền lệ phí trước bạ cho phù hợp với trị giá tài sản khi đăng ký…), thì ngoài việc phải nộp đủ số lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Thông tư này, còn tùy theo mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ một đến ba lần số lệ phí trước bạ đã gian lận. Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền và thủ tục xử phạt quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 1-CP ngày 18-10-1992 về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
Thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 hướng dẫn thi hành.
Qua thời gian thực hiện và để phù hợp quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ thuế dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 về thu lệ phí trước bạ như sau:
...
3. Bổ sung điểm 1, mục IV Thông tư 19 TC/TCT về xử lý vi phạm như sau: Ngoài ra, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện kê khai theo đúng qui định tại tiết a, điểm 1, mục II Thông tư số 19 TC/TCT còn bị xử phạt theo quy định tại điểm 1, mục II Thông tư số 11 TC/TCT ngày 24/2/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 01/CP ngày 18/12/1992 của Chính phủ về việc qui định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Việc xử phạt trong trường hợp này thực hiện kể từ ngày Thông tư số 19 TC/TCT có hiệu lực thi hành. Những trường hợp nhận tài sản từ ngày 31/12/1994 trở về trước, nếu chưa kê khai thì thời hạn chậm kê khai cũng được tính từ thời điểm 1/1/1995 trở đi.
Hướng dẫn
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
...
3) Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát tiền lệ phí trước bạ, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền lệ phí trước bạ đã chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị sử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, cán bộ Thuế. Cơ quan, cán bộ quản lý Nhà nước vi phạm chế độ thu, nộp lệ phí trước bạ hoặc có hành vi bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật về thu, nộp lệ phí trước bạ, thì tuỳ theo mức độ vi phạm và bị sử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
...
3. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát tiền lệ phí trước bạ, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền lệ phí trước bạ đã chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát và tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, cán bộ thuế. cơ quan, cán bộ quản lý Nhà nước vi phạm chế độ thu, nộp lệ phí trước bạ hoặc có hành vi bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật về thu, nộp lệ phí trước bạ, thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ Thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp lệ phí hoặc cố ý không xử lý gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường số tiền bị thiệt hại, ngoài ra còn tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
...
4) Tổ chức, cá nhân có công phát hiện các vụ trốn lậu lệ phí trước bạ và các hành vi sách nhiễu gây phiền hà trong quá trình thu, nộp lệ phí trước bạ thì được khen thưởng theo chế độ thưởng trong lĩnh vực thuế do Nhà nước quy định.
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
...
4. Tổ chức, cá nhân có công phát hiện các vụ trốn lậu lệ phí trước bạ và các hành vi sách nhiễu gây phiền hà trong quá trình thu, nộp lệ phí trước bạ thì được khen thưởng theo chế độ thưởng trong lĩnh vực thuế do Nhà nước quy định.
Hướng dẫn
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
...
5) Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ cơ quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Nghị định số 193/CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này. Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan Thuế trực tiếp tổ chức thu lệ phí trước bạ.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ khiếu nại phức tạp thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đơn.
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
...
5. Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này. Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan Thuế trực tiếp tổ chức thu lệ phí trước bạ.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ khiếu nại phức tạp thời hạn có thể kéo dài, những không được quá 60 ngày kể từ ngày nhận đơn.
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Hướng dẫn
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
...
6) Cơ quan Thuế phải thoái trả tiền lệ phí trước bạ hoặc tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý có hiệu lực. Tổ chức, cá nhân đã thu không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, nếu tái phạm thì phải bị đưa ra khỏi cơ quan Thuế hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
7) Nếu phát hiện và kết luận có sự man khai, trốn nộp lệ phí trước bạ hoặc nhầm lẫn về lệ phí trước bạ, thì cơ quan Thuế có quyền ra lệnh tuy thu, truy hoàn số lệ phí trước bạ phải nộp tính trên trị giá tài sản lúc man khai, trốn nộp theo thời giá lúc trước bạ.
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
...
6. Cơ quan Thuế phải thoái trả tiền lệ phí trước bạ hoặc tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý có hiệu lực. Tổ chức cá nhân đã thu không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, nếu tái phạm thì phải bị đưa ra khỏi cơ quan Thuế hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
7. Nếu phát hiện và kết luận có sự man khai trốn nộp lệ phí trước bạ hoặc nhầm lẫn về lệ phí trước bạ thì cơ quan Thuế có quyền ra lệnh truy thu, truy hoàn số lệ phí trước bạ phải nộp tính trên trị giá tài sản lúc man khai trốn nộp theo thời giá luc trước bạ.
Hướng dẫn
Căn cứ vào Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1) Cơ quan Thuế các cấp có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản để tổ chức thu và kiểm tra việc chấp hành chế độ thu, nộp lệ phí trước bạ theo đúng Nghị định số 193/ CP ngày 29 /12/1994 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
2) Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Nhưng quy định trước đây về lệ phí trước bạ trái với Nghị định số 193/CP và hướng dẫn tại Thông tư này đề bãi bỏ. Thủ tục thu lệ phí trước bạ đối với xe bán theo hình thức trả góp đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tại công văn số 403TC/TCT ngày 24/2/1994 của Bộ Tài chính vẫn tiếp tục thực hiện cho đến khi có quy định mới.
Trong một số trường hợp cụ thể, xử lý như sau:
a. Đối với tài sản là nhà, đất, nếu tổ chức, cá nhân mua hoặc nhận trước ngày 31/12/1987 (khi Nhà nước chưa ban hành Nghị định số 222/HĐBT về lệ phí trước bạ) chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng và chưa nộp lệ phí trước bạ, thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với lần chuyển dịch cuối cùng (không phải nộp thay cho các lần chuyền dịch khác trước ngày 31/12/1987). nếu mua hoặc nhận kể từ ngày 1/1/1988 (ngày bắt đầu thi hành Nghị định 222/HĐBT về lệ phí trước bạ), thì mỗi lần chuyền dịch phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước và phải nộp lệ phí trước bạ riêng cho từng clần chuyển dịch (trừ trường hợp không phải nộp).
b) Đối với tài sản là tày thuyền, ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao, nếu chưa sử dụng và chưa được cơ quan quản lý Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng thì chỉ nộp lệ phí trước bạ khi thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước. nếu đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, thì mỗi lần thay đổi chủ tài sản phải đăng ký lại với cơ quan quản lý Nhà nước và phải nộp lệ phí trước bạ.
c) Đối với tổ chức, cá nhân đã thực hiện kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế từ ngày 31/12/1994 trở về trước:
- Nếu đã được cơ quan Thuế thông báo nộp lệ phí trước bạ từ ngày 31/12/1994 trở về trước (thông báo bằng văn bản ghi rõ số tiền phải nộp, ngày nộp ,địa điểm nộp), thì phải nộp lệ phí trước bạ theo số tiền đã ghi trên thông báo.
- Nếu chưa có thông báo lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế hoặc thông báo thời hạn phải nộp lệ phí trước bạ sau ngày 31/12/1994, thì phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ.
d. Trường hợp phát hiện có sự gian lận, trốn nộp lệ phí trước bạ (không nộp lệ phí trước bạ mà đã đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước...), thì phải truy thu lệ phí trước bạ theo đúng chế độ lệ phí trước bạ quy định tại thời điểm đã đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước, ngoài ra còn bị phạt về hành vị có tình gian lận lệ phí trước bạ quy định tại điểm 2 mục IV Thông tư này và nêu cơ quan quản lý Nhà nước bao che cho các hành vi gian lận lệ phí trước bạ, thì phải bị xử phạt theo quy định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
e. Các tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ từ ngày 1/1/1995, thì phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ.
Trường hợp đã thu vượt quá số phải nộp theo quy định tại Nghị định số 193/CP, thì phải hoàn trả cho người nộp toàn bộ số tiền đã thu quá, bằng chênh lệch giữa số tiền đã nộp theo tỷ lệ quy định tại Nghị định số 222/HĐBT trừ (-) số lệ phí trước bạ phải nộp theo tỷ lệ quy định tại Nghị định số 193/CP. Cơ quan thuế, Tài chính và Kho bạc Nhà nước ở địa phương, có trách nhiệnm phối hợp thực hiện xong việc hoàn trả tiền trước ngày 31/3/1995, bảo đảm không gây phiền hà đối với người trả tiền.
3) Đề nghị Biị trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương Đảng, Đoàn thể. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chỉ đạo việc thi hành đúng quy định tại Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ xung.
Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ vào Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan Thuế cần có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản để tổ chức thu và kiểm tra việc chấp hành chế độ thu, nộp lệ phí trước bạ theo đúng Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995. Những quy định trước đây về lệ phí trước bạ trái với Nghị định số 193-CP và hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ. Thủ tục thu lệ phí trươc bạ đối với xe bán theo hình thức trả góp đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tại Công văn số 40-TC/TCT ngày 24-2-1994 của Bộ Tài chính vẫn tiếp tục thực hiện cho đến khi có quy định mới.
Trong một số trường hợp cụ thể, xử lý như sau:
a) Đối với tài sản là nhà, đất, nếu có tổ chức cá nhân mua hoặc nhận trước ngày 31-12-1987 (khi Nhà nước chưa ban hành Nghị định số 222-HĐBT về lệ phí trước bạ) chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng và chưa nộp lệ phí trước bạ, thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với lần chuyển dịch cuối cùng (không phải nộp thay cho các lần chuyển dịch khác trước ngày 31-12-1987). nếu mua hoặc nhận kể từ ngày 01-01-1988 (ngày bắt đầu thi hành Nghị định số 222-HĐBT về lệ phí trước bạ), thì mỗi lần chuyển dịch phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước và phải nộp lệ phí trước bạ riêng cho từng lần chuyển dịch (trừ trường hợp không phải nộp).
b) Đối với tài sản là tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao, nếu chưa sử dụng và chưa được cơ quan quản lý Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng thì chỉ nộp lệ phí trước bạ khi thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước nếu đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng thì mỗi lần thay đổi chủ tài sản phải đăng ký lại với cơ quan quản lý Nhà nước và phải nộp lệ phí trước bạ.
c) Đối với tổ chức, cá nhân đã thực hiện ke khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế từ ngày 31-12-1994 trở về trước:
- Nếu đã được cơ quan Thuế thông báo nộp lệ phí trước bạ từ ngày 31-12-1994 trở về trước (thông báo bằng văn bản ghi rõ số tiền phải nộp, ngày nộp, thì phải nộp lệ phí trước bạ theo số tiền đã ghi trên thông báo.
- Nếu chưa có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế hoặc thông báo thời hạn phải nộp lệ phí trước bạ sau ngày 31-12-1994, thì phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ.
d) Trường hợp phát hiện có sự gian lận, trốn nộp lệ phí trước bạ (không nộp lệ phí trước bạ mà đã đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước…), thì phải bị truy thu lệ phí trước bạ theo đúng chế độ lệ phí trước bạ quy định tại thời điểm đã đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước, ngoài ra còn bị phạt về hành vi cố tình gian lận về lệ phí trước bạ quy định tại điểm 2, mục IV Thông tư này và nếu cơ quan quản lý Nhà nước bao che cho các hành vi gian lận lệ phí trước bạ, thì phải bị xử phạt theo quy định tại điểm 3, mục IV Thông tư này.
e) Các tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ từ ngày 01-01-1995, thì phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ.
Trường hợp đã thu vượt quá số phải nộp theo quy định tại Nghị định số 193-CP, thì phải hoàn trả cho người nộp toàn bộ số tiền đã thu quá, bằng chênh lệch giữa số tiền đã nộp theo tỷ lệ quy định tại Nghị định số 222-HĐBT trừ (-) số lệ phí trước bạ phải nộp theo tỷ lệ quy định tại Nghị định số 193-CP. Cơ quan Thuế, Tài chính và Kho bạc Nhà nước ở địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện xong việc hoàn trả tiền trước ngày 31-3-1995, bảo đảm không gây phiền hà đối với người nhận tiền.
3. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của Đảng, Đoàn thể. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chỉ đạo việc thi hành đúng quy định tại Nghị định số 193-CP ngày 29-12-1994 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
Căn cứ Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Căn cứ Điều 10, Điều 11 Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 và Nghị định số 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại độ thị.
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính về lệ phí trước bạ như sau:
1) Điểm 2a, mục V, Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 được sửa đổi, bổ sung đối với trường hợp hợp thức hoá quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 và Nghị định số 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính phủ như sau:
a) Chủ nhà, đất đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất do cơ quan thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Chính phủ lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ cấp, nay được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (không thay đổi chủ tài sản) thì không phải nộp lệ phí trước bạ.
b) Chủ nhà, đất chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994) thì phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 trước khi đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước, bao gồm các trường hợp sau đây:
- Chủ nhà, đất có các giấy tờ hợp lệ như giấy phép xây dựng nhà, giấy chứng nhận (hoặc xác nhận) việc mua bán, nhượng, đổi, cho, thừa kế, giao đất hoặc cấp của cơ quan có thẩm quyền, nhưng chưa đăng ký và chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất (trừ trường hợp đất được Nhà nước giao lần đầu mà người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật).
- Chủ nhà không có hoặc không đủ giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở theo quy định tại Khoản 3, Điều 10, Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 và Điều 1, Nghị định 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính phủ.
Riêng trường hợp đất ở tại đô thị, đã được sử dụng làm đất ở ổn định sau ngày 18/12/1980, không có giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, chủ nhà đất được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và phải nộp 20% hoặc 100% tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính phủ thì được coi như đất được Nhà nước giao lần đầu, đã nộp tiền sử dụng đất và không phải nộp lệ phí trước bạ đất, nhưng vẫn phải nộp lệ phí trước bạ nhà (nếu có). Trường hợp chủ nhà đất chuyển nhượng nhà đất đó cho người khác thì người nhận nhà, đất phải nộp lệ phí trước bạ tính trên toàn bộ trị giá nhà, đất.
c) Để đẩy nhanh tiến độ hợp thức hoá quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì trường hợp chủ nhà, đất thuộc đối tượng nêu tiết b, điểm này làm đơn xin hợp thức hoá quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất chỉ phải nộp lệ phí trước bạ một lần cho chính chủ nhà, đất đứng tên hợp thức hoá (không bị truy thu lệ phí trước bạ đối với các lần chuyển dịch khác trước đó, nếu có).
Việc xử lý không truy thu lệ phí trước bạ nêu tại điểm này, chỉ giải quyết đối với các trường hợp hợp thức hoá quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị quy định tại Nghị định số 60/CP và Nghị định số 45/CP của Chính phủ. Các trường hợp khác vẫn được thực hiện theo Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994.
File gốc của Nghị định 193-CP năm 1994 quy định về lệ phí trước bạ đang được cập nhật.
Thuế - Phí - Lệ Phí
- Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
- Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành
Nghị định 193-CP năm 1994 quy định về lệ phí trước bạ
Chính sách mới
- Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
- Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
- Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
- Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Tiêu chí phân loại phim 18+
- Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
- Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023
Tin văn bản
- Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
- Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
- Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
- Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
- HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
- Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
- Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 193-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành | 1994-12-29 |
Ngày hiệu lực | 1995-01-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Đã hủy |
Văn bản Hướng dẫn
- Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 193/CP 1994 về lệ phí trước bạ do Bộ tài chính ban hành
- Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 140/1998/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn thi hành Nghị định 193/CP-1994 quy định về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 93-TC/TCT-1995 sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193/CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 34/1998/TT-BTC bổ sung Thông tư 42-TC/TCT-1995 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 58/1998/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193/CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 58-TC/TCT năm 1997 sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT 1995 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành