BÔ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4001/TCT-CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2007 |
Kính gửi: Công ty Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam
Về việc thuế đối với nhà thầu nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn khai thác mạng viễn thông Voip của Công ty Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam, Tổng cục Thuế đã có công văn số 452/TCT-PCCS ngày 24/1/2007 trả lời Công ty. Sau khi nhận được công văn số 634/CV ngày 26/3/2007 và hồ sơ giải trình kèm theo Công ty Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT hướng dẫn: “Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế nêu tại Mục II, Phần A Thông tư này”.
Tại Mục I Phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật ĐTNN tại Việt Nam quy định: “Nghĩa vụ thuế hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
Trường hợp Công ty Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam và Công ty Telequam (Hồng Kông) ký Hợp đồng số 02-2003/VISHIPEL-TELEQUAM ngày 09/06/2003 “Hợp đồng tư vấn khai thác mạng viễn thông sử dụng công nghệ VoIP để cung cấp lưu lượng điện thoại VoIP quốc tế”, theo đó Công ty Telequam thực hiện các dịch vụ tư vấn, trợ giúp kỹ thuật trong việc thiết kế, duy trì sự hoạt động liên tục và khai thác mạng viễn thông công nghệ VoIP tại nước ngoài, việc cung cấp các dịch vụ này được thực hiện thông qua điện thoại, thư điện tử, mạng máy tính.
Căn cứ theo các hướng dẫn trên và trường hợp của Công ty Telequam (Hồng Kông) thực hiện dịch vụ tư vấn, trợ giúp kỹ thuật qua điện thoại, thư điện tử, mạng máy tính theo hợp đồng ký với Công ty Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên.
Công ty Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho Công ty Telequam và được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi nộp thay thế theo quy định tại Mục II Phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.
Giá trị Hợp đồng không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC. Trường hợp Hợp đồng số 02-2003/VISHIPEL-TELEQUAM được gia hạn thực hiện thì các Khoản thanh toán cho Công ty Telequam kể từ khi gia hạn hợp đồng vào thời Điểm Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành các Khoản thanh toán này thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam được biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 4001/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu đối với dịch vụ tư vấn qua điện thoại do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 4001/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu đối với dịch vụ tư vấn qua điện thoại do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4001/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2007-09-27 |
Ngày hiệu lực | 2007-09-27 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |