TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3832/TCT-DNNN | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi Cục thuế tỉnh Yên Bái
Trả lời công văn số 425/CT-THDT ngày 30/9/2005 của Cục Thuế tỉnh Yên Bái về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với sản phẩm gỗ rừng trồng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm 2.11 mục II phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy định thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ: “Thực phẩm tươi sống, lương thực; lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại”.
Điểm 3.13 mục II phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên quy định thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ; “Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ….”
Căn cứ vào quy định trên thì gỗ (bao gồm cả sản phẩm gỗ rừng trồng) không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% mà thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
Mặt khác, theo quy định tại chương 44 Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thếu nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 62/2004/TT-BTC ngày 24/6/2004 của Bộ Tài chính thì sản phẩm gỗ (trừ ván sợi bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác) cũng có thuế suất thuế GTGT là 10%.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Yên Bái thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT và hướng dẫn tại công văn số 11885/BTC-TCT ngày 21/9/2005 của Bộ Tài chính về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT đối với kinh doanh gỗ rừng trồng để hướng dẫn các đơn vị tại địa phương thực hiện đúng quy định./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 3832/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với sản phẩm gỗ rừng trồng đang được cập nhật.
Công văn số 3832/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với sản phẩm gỗ rừng trồng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3832/TCT-DNNN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành | 2005-10-27 |
Ngày hiệu lực | 2005-10-27 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |