BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: chính sách thuế | Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2008 |
Kính gửi: Công ty Ajinomoto Việt Nam.
Điểm 6.1, Mục II, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn: “Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 5%) trên doanh thu hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT với chi cục thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh bán hàng”.
2. Về hoạt động kinh doanh tại Văn phòng đại diện (nêu tại điểm 2 công văn Công ty)
3. Về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa bán lưu động (nêu tại điểm 3 công văn của Công ty).
Điểm 5.6, Mục IV, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn: “Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng … ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng hóa cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau: Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau; sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ đối với hàng hóa điều chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ nêu tại điểm này, trước khi thực hiện phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở”.
Điểm 6.1, Mục II, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên.
4. Về việc in sẵn con dấu vào hóa đơn tự in (nêu tại điểm 4 công văn của Công ty).
5. Về chứng từ sử dụng khi xuất hàng đến kho thuê (nêu tại điểm 5 công văn của Công ty).
điểm 5.6, Mục IV, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên.
6. Về sử dụng chứng từ (nêu tại điểm 6 công văn của Công ty).
7. Về chính sách thuế GTGT đối với hàng khuyến mại (nêu tại điểm 7, 8, 13 công văn của Công ty).
Điểm 6 Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn: “Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; đóng thuế GTGT không ghi, gạch chéo”.
Đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn trên kể từ thời điểm Thông tư số 30/2008/TT-BTC nêu trên có hiệu lực thi hành.
- Về thuế GTGT:
Điểm 1.1.c.4, Mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Thuế GTGT đầu vào hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, mất trộm nếu xác định được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này được tính vào giá trị hàng hóa tổn thất phải bồi thường, không được khấu trừ”.
- Về thuế TNDN:
Mục III, Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì nguyên vật liệu, hàng hóa bị ướt do mưa bão, bị rách bao trong quá trình vận chuyển, bốc vác, bị mất mát, hao hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh không được tính vào chi phí hợp lý. Chi phí để tìm ra công thức mới, quy trình mới để giảm chi phí, giảm chi phí nhân công và chi phí tiêu hủy sản phẩm gần quá hạn, quá hạn được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng không quá 03 năm nếu có đầy đủ chứng từ theo quy định.
Đề nghị Công ty cung cấp các thông tin cụ thể về “Voucher” để Tổng cục Thuế có căn cứ xác định thuế suất thuế GTGT áp dụng đối “Voucher” và trả lời cho Công ty.
Tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 nêu trên đã hướng dẫn cụ thể thời hạn nộp hồ sơ, tờ khai thuế. Đề nghị Công ty thực hiện theo đúng quy định.
Điểm 11, Mục III, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng, môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác theo số thực chi nhưng tối đa không quá 10% tổng số các loại chi phí từ khoản 1 đến khoản 10 của mục này. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hóa bán ra” là chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế.
12. Về quyết toán thuế TNCN (nêu tại điểm 14 công văn của Công ty).
Điểm 4.1, Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hướng dẫn: “Quyết toán thuế thu nhập tại cơ quan chi trả thu nhập áp dụng đối với cá nhân trong năm chỉ có thu nhập duy nhất tại một nơi”.
Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế có liên quan đến nội dung hỏi, đề nghị Công ty Ajinomoto Việt Nam liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể đối với từng trường hợp thực tế phát sinh tại Công ty.
- Như trên;
- Cục thuế tỉnh Đồng Nai
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
Từ khóa: Công văn 2026/TCT-CS, Công văn số 2026/TCT-CS, Công văn 2026/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 2026/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 2026 TCT CS của Tổng cục Thuế, 2026/TCT-CS
File gốc của Công văn số 2026/TCT-CS về việc chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 2026/TCT-CS về việc chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2026/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2008-05-27 |
Ngày hiệu lực | 2008-05-27 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |