BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1146TCT/NV7 | Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2003 |
Kính gửi: Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk.
Trả lời công văn số 330/CT-NVT ngày 20/3/2003 của Cục thuế tỉnh Đắk Lắk hỏi về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo mục IV, Phần B, Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 quy định miễn giảm tiền thuê đất:
“Ưu đãi về miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:....
Đối với doanh nghiệp Nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP... mà doanh nghiệp mới thành lập vẫn thực hiện sản xuất, kinh doanh trên diện tích đất mà doanh nghiệp Nhà nước đã thuê của Nhà nước trước đây thì không được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp khi thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp mới thành lập có thuê thêm đất của Nhà nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp chỉ được miễn tiền thuê đất theo hướng dẫn Thông tư này cho phần diện tích mới thuê thêm để mở rộng sản xuất, kinh doanh....’.
Căn cứ vào quy định trên, trường hợp doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang Công ty cổ phần vẫn thực hiện sản xuất, kinh doanh trên diện tích đất mà doanh nghiệp đã thuê của Nhà nước trước đây thì không thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất. Công ty chỉ được miễn tiền thuê đất kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích đất mới thuê thêm để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
trường hợp công ty Cổ phần không thuê thêm đất mới, nhưng trước đó đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, đã miễn giảm tiền thuê đất trước ngày Thông tư số 98/2002/TT-Bộ Tài chính nêu trên có hiệu lực thi hành và đã thực hiện quyết toán thuế theo quy định thì không xử lý truy thu hoặc hoàn trả tiền thuê đất. Trường hợp đơn vị chưa quyết toán thuế nhưng thời gian miễn, giảm tiền thuê đất theo dự án đầu tư vẫn còn chỉ được miễn giảm tiền thuê đất đến thời điểm đã quyết toán thuế.
Thời gian tính miễn, giảm tiền thuê đất từ ngày đơn vị ký hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điểm 2.1, mục IV, Phần B, Thông tư số 98/2002/TT-Bộ Tài chính ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính nêu trên.
Tổng cục thuế thông báo để cục thuế tỉnh Đăk Lăk biết và thực hiện việc miễn, giảm tiền thuê đất cho các đơn vị ở địa phương theo đúng chính sách đã quy định./.
| KT TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 1146TCT/NV7 ngày 28/03/2003 của Tổng cục thuế-Bộ Tài chính về việc chính sách miễn, giảm tiền thuê đất đang được cập nhật.
Công văn số 1146TCT/NV7 ngày 28/03/2003 của Tổng cục thuế-Bộ Tài chính về việc chính sách miễn, giảm tiền thuê đất
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1146TCT/NV7 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2003-03-28 |
Ngày hiệu lực | 2003-03-28 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |