\r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 97495/CT-TTHT | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 30 tháng 12\r\n năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Công ty cổ phần - Viện nghiên cứu Dệt May
\r\nĐịa chỉ: Số 478 Minh Khai, P. Vĩnh Tuy, Q. Hai\r\nBà Trưng, TP. Hà Nội
\r\nMST: 0100100294
Trả lời công văn số 835/CV-VTRI ngày 03/12/2019 của\r\nCông ty cổ phần - Viện nghiên cứu Dệt May (sau đây gọi là Công ty) về hóa đơn\r\nđiện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
\r\n\r\n- Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 35 Nghị định số\r\n119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành như\r\nsau:
\r\n\r\n“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01\r\ntháng 11 năm 2018.
\r\n\r\n…
\r\n\r\n3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến\r\nngày 34 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm\r\n2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về\r\nhóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
\r\n\r\n- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày\r\n12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp\r\ndịch vụ:
\r\n\r\n+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 hướng dẫn về hiệu lực\r\nthi hành:
\r\n\r\n“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14\r\ntháng 11 năm 2019.
\r\n\r\n2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày\r\n31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu\r\nlực thi hành:
\r\n\r\na) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm\r\n2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện\r\ntử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
\r\n\r\n...c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm\r\n2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC\r\nngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015\r\ncủa Bộ Tài chính);
\r\n\r\n...e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm\r\n2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư: số 39/2014/TT-BTC ngày 31\r\ntháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số\r\n119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của\r\nBộ Tài chính)”
\r\n\r\n+ Tại Khoản 2 Điều 27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp:
\r\n\r\n“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10\r\nnăm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ\r\nthông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử\r\ntheo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa\r\nthông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh\r\ndoanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP\r\nvà theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức\r\nkhác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số\r\n51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17\r\ntháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP,\r\nNghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
\r\n\r\n- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán\r\nhàng hóa, cung ứng dịch vụ:
\r\n\r\n+ Tại Điều 3 hướng dẫn về hoá đơn điện tử:
\r\n\r\n“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu\r\nđiện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập, gửi nhận, lưu trữ\r\nbằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại\r\nĐiều 6 Thông tư này.
\r\n\r\nHóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống\r\nmáy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu\r\ntrữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
\r\n\r\n…
\r\n\r\nHóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn\r\ntheo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử\r\ndụng một lần duy nhất.
\r\n\r\n…
\r\n\r\n3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng\r\nthời các điều kiện sau:
\r\n\r\na) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của\r\nthông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng\r\nlà hóa đơn điện tử.
\r\n\r\nTiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy\r\nđủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá\r\ntrình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
\r\n\r\nb) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập,\r\nsử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
\r\n\r\n+ Tại Điều 6 hướng dẫn nội dung của hoá đơn điện tử:
\r\n\r\n“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
\r\n\r\na) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ\r\ntự hóa đơn;
\r\n\r\nKý hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn\r\nthực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài\r\nchính.
\r\n\r\nb) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
\r\n\r\nc) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
\r\n\r\nd) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn\r\ngiá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
\r\n\r\n…
\r\n\r\nCác nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều\r\nnày phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung\r\nhoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định\r\nđược người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...), người\r\nbán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung\r\nthu tiền.
\r\n\r\n2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ\r\ncác nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
\r\n\r\n- Thực hiện hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn\r\nsố 2532/TCT-CS ngày 24/6/2019 và Công văn số 2047/TCT-CS ngày 22/05/2019 về việc\r\nhóa đơn điện tử không lập kèm bảng kê.
\r\n\r\nCăn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến\r\nnhư sau:
\r\n\r\nNghị định số 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ\r\nngày 01/11/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày\r\n14/11/2019. Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, cơ quan thuế\r\nchưa thông báo Công ty chuyển đổi đề sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số\r\n119/2018/NĐ-CP thì Công ty vẫn áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định\r\nsố 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và\r\ncác văn bản hướng dẫn thi hành.
\r\n\r\nTheo đó, hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ\r\nliệu điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không bị giới hạn về số dòng\r\ntrên một tờ hóa đơn nên hóa đơn điện tử không lập kèm bảng kê. Trường hợp áp dụng\r\nhóa đơn điện tử theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì\r\nnội dung hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số\r\n32/2011/TT-BTC nêu trên.
\r\n\r\nTrong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị\r\nCông ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 4 để được hướng dẫn cụ thể.
\r\n\r\nCục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần - Viện\r\nnghiên cứu Dệt May được biết và thực hiện./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 97495/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 97495/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 97495/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày ban hành | 2019-12-30 |
Ngày hiệu lực | 2019-12-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |