TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v vướng mắc về xử phạt hóa đơn | Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2020 |
Kính gửi: Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm
- Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 quy định:
“1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.”
“1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ.”
+ Tại Khoản 2 Điều 6 quy định mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập:
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 15:
…
+ Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 71 về Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
b) Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“c) Tên liên hóa đơn.
+ Liên 1: Lưu.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an…) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.”
“1. Tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:
b) Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.
d) Hóa đơn mất, cháy, hỏng theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư này.
- Hóa đơn không tiếp tục sử dụng do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
...”
“2. Các trường hợp hủy hóa đơn
b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.”.
“d) Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Tại Khoản 1 Điều 24 về xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn:
- Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định:
+ Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 38 quy định:
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định."
….…..
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
+ Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 40 quy định:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9:
2. Đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
a) Không xử phạt nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn đã mua nhưng chưa lập được khai báo với cơ quan thuế trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt là 6.000.000 đồng.
+ Tại Khoản 2 Điều 11:
Việc hủy hóa đơn của tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.”
Theo trình bày của Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm thì: Ngày 6/11/2019, Công ty gửi văn bản đến cơ quan thuế đề nghị khôi phục mã số thuế (là đơn vị bỏ địa chỉ kinh doanh theo thông báo số 14070/TB-CCT-KT2 ngày 18/9/2018 của Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm; đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng đối với 10 số hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu 01AS/11P, số 47191-47200). Ngày 11/11/2019 Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm gửi thông báo đến Công ty về việc giải trình việc chưa nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 1/2017 đến tháng 11/2019 và không gửi thông báo kết quả hủy hóa đơn đến cơ quan thuế đối với các số hóa đơn hết giá trị sử dụng nêu trên. Ngày 17/01/2020, Công ty gửi báo cáo mất cháy hỏng hóa đơn đến Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm thông báo ngày 17/01/2020 đã làm mất: 40 số hóa đơn đã sử dụng từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2018 (40 liên và liên 3, 04 liên 2, số 47151-47190), 10 số hóa đơn chưa sử dụng (số 47191-47200) trong thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng của cơ quan thuế nêu trên.
1. Về xử phạt đối với hành vi làm mất tài liệu trong thời hạn lưu trữ, Cục Thuế TP Hà Nội thống nhất với đề xuất của Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm nêu tại điểm 2.1 Phương án 2 công văn số 1262/CCT-TTHTNNT ngày 20/01/2020 về việc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo điểm b Khoản 2 Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Về việc từ ngày 18/9/2018 đến ngày 17/01/2020 Công ty cổ phần Thương mại Địa ốc Việt Nam có hành vi không hủy các số hóa đơn hết giá trị sử dụng (10 số hóa đơn chưa sử dụng nêu trên) là thực hiện không đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 và điểm b Khoản 2 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. Đề nghị Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm căn cứ vào các quy định nêu trên và thực tế để xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định.
(Tài liệu đính kèm: công văn số 4080/TCT-CS ngày 08/10/2019 của Tổng cục Thuế).
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
File gốc của Công văn 8990/CT-TTHT năm 2020 vướng mắc về xử phạt hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 8990/CT-TTHT năm 2020 vướng mắc về xử phạt hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 8990/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày ban hành | 2020-03-02 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-02 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |