\r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 89271/CT-TTHT | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Công ty TNHH Chiu Yi Việt\r\nNam
\r\n(Địa chỉ: 126 Ngô Quyền, P. Quang Trung, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội; MST: 0500232827)
Trả lời công văn số 191001/CV-CYVN đề ngày 30/10/2019\r\ncủa Công ty Công ty TNHH Chiu Yi Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về hóa\r\nđơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
\r\n\r\n- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018\r\ncủa Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
\r\n\r\n+ Tại Điều 35 quy định về hiệu lực thi hành:
\r\n\r\n“Điều 35. Hiệu lực thi hành
\r\n\r\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm\r\n2018.
\r\n\r\n…
\r\n\r\n3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến\r\nngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm\r\n2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng\r\n01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi\r\nhành.”
\r\n\r\n4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số\r\n51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm\r\n2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu\r\nlực thi hành.”
\r\n\r\n+ Tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 quy định xử lý chuyển\r\ntiếp:
\r\n\r\n“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa\r\nđơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước ngày\r\nNghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử\r\nđang sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
\r\n\r\n2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh\r\ndoanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng trước\r\nngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt\r\nin, hóa đơn tự in, hóa đơn đã mua đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện\r\ncác thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và\r\nsố 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ....
\r\n\r\nTrong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày\r\n31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển\r\nđổi để áp dụng hóa đơn điện tử\r\ncó mã nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông\r\ntin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh\r\ndoanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo\r\nNghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.”
\r\n\r\n- Căn cứ\r\nThông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số\r\nđiều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy\r\nđịnh về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
\r\n\r\n+ Tại Điều 26 hướng dẫn về Hiệu lực thi hành:
\r\n\r\n“1. Thông\r\ntư này có hiệu lực thi hành kể từ\r\nngày 14 tháng 11 năm 2019.
\r\n\r\n...3. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp,\r\ntổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ,\r\ncá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này ”.
\r\n\r\n+ Tại Điều 27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp:
\r\n\r\n“1. Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
\r\n\r\n2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10\r\nnăm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật\r\nchất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ\r\nthông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại\r\nNghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ\r\nchức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh\r\ndoanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ\r\nchức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại\r\nNghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5\r\nnăm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng\r\ndẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\n- Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của\r\nChính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
\r\n\r\n+ Tại Điều 7 quy định hóa đơn điện tử:
\r\n\r\n“1. Hóa\r\nđơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh\r\nđã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định\r\ncủa pháp luật về giao dịch điện tử.
\r\n\r\n2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của\r\npháp luật về giao dịch điện tử. ”
\r\n\r\n+ Tại Điều 15 quy định lập hóa đơn:
\r\n\r\n“1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội\r\ndung theo quy định tại Nghị định này.
\r\n\r\n2. Hóa đơn phải được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số\r\nlớn. Bộ Tài chính quy định thứ tự lập hóa đơn đối với trường hợp nhiều cơ sở của cùng đơn vị kế toán sử dụng\r\nchung một loại hóa đơn có cùng tên, cùng ký hiệu.
\r\n\r\n3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua\r\nlàm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng.\r\nCác trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực\r\nkể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn\r\ngiao hàng hóa.
\r\n\r\nTrường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch\r\nvụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị\r\nhàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
\r\n\r\n4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán\r\nhàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều\r\nngười tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
\r\n\r\n5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện\r\ntheo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
\r\n\r\n6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các\r\ntrường hợp cụ thể khác.
\r\n\r\n- Căn cứ điểm a, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số\r\n39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tiêu thức “ngày\r\ntháng năm” lập hóa đơn như sau:
\r\n\r\n“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
\r\n\r\na) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
\r\n\r\nNgày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển\r\ngiao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng\r\nhàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
\r\n\r\nNgày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn\r\nthành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được\r\ntiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong\r\nkhi cung ứng dịch vụ thì ngày lập\r\nhóa đơn là ngày thu tiền... ”
\r\n\r\n- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán\r\nhàng hóa, cung ứng dịch vụ.
\r\n\r\n+ Tại Điều 6 quy định nội dung của hóa đơn điện tử
\r\n\r\n“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
\r\n\r\na) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
\r\n\r\nKý hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực\r\nhiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
\r\n\r\nb) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
\r\n\r\nc) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
\r\n\r\nd) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn\r\ngiá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng\r\nsố và bằng chữ.
\r\n\r\n…
\r\n\r\ne) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người\r\nbán; ngày, tháng năm lập và gửi\r\nhóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường\r\nhợp người mua là đơn vị kế toán.
\r\n\r\ng) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp\r\ncần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc\r\nđơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. ...
\r\n\r\nCác nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều\r\nnày phải phản ánh đúng tính\r\nchất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh\r\ntế phát sinh, số tiền thu được, xác định\r\nđược người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...), người\r\nbán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.
\r\n\r\n2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
\r\n\r\n+ Tại Điều 8 quy định lập hóa đơn điện tử:
\r\n\r\n“1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
\r\n\r\n- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử)\r\nthực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán;
\r\n\r\n- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
\r\n\r\n2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.
\r\n\r\nCác hình thức gửi hóa đơn điện tử:
\r\n\r\n- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ thống\r\ncủa người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người\r\nmua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người\r\nbán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
\r\n\r\n- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp\r\nhóa đơn điện tử:
\r\n\r\nNgười bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện\r\ntử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian\r\ncung cấp giải pháp hóa đơn điện tử\r\nhoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ\r\nthống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải\r\npháp hóa đơn điện tử để\r\ngửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của người bán thông qua\r\nhệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử có\r\nchữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký\r\nđiện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian\r\ncung cấp giải pháp hóa đơn điện tử”.
\r\n\r\n- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3371/TCT-CS\r\nngày 26/8/2019 của Tổng cục thuế về hóa đơn điện tử.
\r\n\r\nCăn cứ\r\ncác quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
\r\n\r\n1. Về sử dụng\r\nhóa đơn điện tử đã thông báo phát hành với cơ quan thuế:
\r\n\r\nTrong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày\r\n31/10/2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP\r\nngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ\r\nvẫn còn hiệu lực thi hành.
\r\n\r\nTrong thời gian nêu trên, trường hợp cơ quan thuế\r\nchưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại\r\nNghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư số 68/2019/TT-BTC\r\nthì Công ty vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP\r\nngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định\r\nsố 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
\r\n\r\n2. Về tiêu\r\nthức ngày ký khác ngày lập trên hóa đơn điện tử:
\r\n\r\nTrường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện\r\ntử theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số\r\n32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch\r\nvụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Khi lập\r\nhóa đơn điện tử phải có đầy đủ các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại\r\nĐiều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC.
\r\n\r\nTrường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ\r\nPhòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 - Cục\r\nThuế TP Hà Nội để được hướng dẫn.
\r\n\r\nCục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Công ty TNHH Chiu Yi Việt Nam được biết và\r\nthực hiện./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 89271/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 89271/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 89271/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày ban hành | 2019-11-28 |
Ngày hiệu lực | 2019-11-28 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |