\r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 8913/CT-TTHT | \r\n \r\n Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Công ty cổ phần Acecook Việt Nam
\r\nĐịa chỉ: Lô số II, đường số 11, nhóm CN II, khu Công nghiệp Tân Bình, P.Tây Thạnh,\r\nQ. Tân Phú, TP.HCM
\r\nMã số thuế: 0300808687
Trả lời văn thư số 788/2019/AV-HCM ngày 21/5/2019 của\r\nCông ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
\r\n\r\nCăn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ\r\nnước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa\r\nviệc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập.
\r\n\r\nCăn cứ Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày\r\n24/12/2013 hướng dẫn biện pháp khấu trừ thuế:
\r\n\r\n“Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu\r\nnhập, và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định,\r\nViệt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này\r\nkê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu\r\nnhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt\r\nNam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp\r\ntại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:
\r\n\r\na) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế\r\nđược quy định tại Hiệp định;
\r\n\r\nb) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải\r\nnộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện\r\nhành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp\r\ncao hơn ở nước ngoài;
\r\n\r\nc) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số\r\nthuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam....”
\r\n\r\nCăn cứ Tiết e.1, Mục e, Khoản 2, Điều 26 Thông tư số\r\n111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định\r\nvề khai thuế, quyết toán thuế TNCN:
\r\n\r\n“e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một\r\nsố trường hợp như sau:
\r\n\r\ne.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh\r\ntại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước\r\nngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá\r\nsố thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập\r\nphát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập\r\nphát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\nCăn cứ Điểm b.2, Khoản 3, Điều 21 Thông tư số\r\n92/2015/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư\r\nsố 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số\r\nđiều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý\r\nthuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là\r\nThông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
\r\n\r\n“b.2) Hồ sơ khai quyết toán
\r\n\r\nb.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công\r\nkhông thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết\r\ntoán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu\r\nsau:
\r\n\r\n- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành\r\nkèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
\r\n\r\n- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo\r\nThông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
\r\n\r\n- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ,\r\nđã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu\r\ntrách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ\r\nchức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả\r\nthu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành\r\nthuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải\r\ncó chứng từ khấu trừ thuế.
\r\n\r\nTrường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài,\r\ncơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế\r\ncó thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ\r\nkhai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân\r\nhàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
\r\n\r\n- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng\r\ngóp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
\r\n\r\n- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc\r\ntế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu\r\nchứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.”
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng\r\nlao động với người nước ngoài có quốc tịch Nhật Bản là cá nhân cư trú tại Việt\r\nNam trong năm tính thuế, cá nhân này có 2 nguồn thu nhập: thu nhập phát sinh tại\r\nViệt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài thì người lao động thực hiện khai\r\nthuế trực tiếp với cơ quan thuế đối với phần thu nhập do Công ty ở nước ngoài\r\nchi trả theo mẫu 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Số\r\nthuế TNCN mà cơ quan chi trả tại Nhật Bản đã khấu trừ thuế theo quy định của\r\npháp luật Nhật Bản được trừ vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam khi người lao\r\nđộng thực hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam, số thuế được trừ không vượt\r\nquá số thuế phải nộp theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập\r\nphát sinh tại nước ngoài theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.\r\nVề hồ sơ quyết toán thuế TNCN, đề nghị Công ty hướng dẫn người lao động nói\r\ntrên thực hiện theo quy định tại Điểm b.2, Khoản 3, Điều 21 Thông tư số\r\n92/2015/TT-BTC.
\r\n\r\nTrường hợp cá nhân nêu trên có thu nhập phát sinh tại\r\nViệt Nam nhưng nhận ở 2 nơi: tại Công ty và tại Nhật Bản thì số thuế TNCN đã nộp\r\ntại Nhật Bản cho phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam (nếu có) không được trừ\r\nvào số thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam.
\r\n\r\nCục Thuế TP trả lời Công ty biết để thực hiện theo\r\nđúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản\r\nnày.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 8913/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Công văn 8913/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 8913/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành | 2019-08-20 |
Ngày hiệu lực | 2019-08-20 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |