\r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 8874/CT-TTHT | \r\n \r\n Thành phố Hồ Chí Minh,\r\n ngày 20 tháng 8 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Ông Nguyễn Anh Tuyền
\r\nĐịa chỉ: 56 Cao Triều Phát, P. Tân Phong, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Trả lời văn bản ngày 24/6/2019 của Ông Nguyễn Anh Tuyền\r\ntheo phiếu chuyển số 489/PC-TCT ngày 05/7/2019 của Tổng cục Thuế về việc tính\r\nthuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với nhân viên nghỉ việc; Cục Thuế TP có ý kiến\r\nnhư sau:
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định:
\r\n\r\n+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về thu nhập từ tiền\r\nlương, tiền công:
\r\n\r\n“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người\r\nlao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
\r\n\r\na) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền\r\nlương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
\r\n\r\nb) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp,\r\ntrợ cấp sau:
\r\n\r\n…
\r\n\r\nb.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động,\r\nbệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng\r\nchế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp\r\ndo suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng,\r\ntrợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp\r\nkhác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
\r\n\r\n…
\r\n\r\nCác khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp\r\nkhông tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải\r\nđược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
\r\n\r\nTrường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp,\r\ntrợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần\r\nkinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp,\r\ntrợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
\r\n\r\nTrường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức\r\nphụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu\r\nthuế.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\n+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ\r\ntiền lương, tiền công:
\r\n\r\n“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
\r\n\r\na) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được\r\nxác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập\r\nkhác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ\r\ntính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
\r\n\r\nb) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
\r\n\r\nThời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập\r\ntừ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp\r\nthuế.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\n+ Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 25 quy định về khấu trừ\r\nthuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
\r\n\r\n“b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ\r\nba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế\r\ntheo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba\r\n(03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
\r\n\r\nb.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ\r\nba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ\r\nchức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến\r\ntừng phần.
\r\n\r\n…
\r\n\r\ni) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
\r\n\r\nCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền\r\nchi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm\r\nc, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03)\r\ntháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải\r\nkhấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\nCăn cứ các quy định trên, trường hợp theo trình bày, khoản\r\ntrợ cấp thôi việc đúng theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội\r\nthì không phải kê khai tính nộp thuế TNCN. Khoản tiền lương tháng cuối còn lại\r\nchưa thanh toán, các khoản tiền thưởng, trợ cấp thôi việc thuộc diện chịu thuế\r\nTNCN mà Công ty trả cho Ông khi chấm dứt hợp đồng lao động thì Công ty thực hiện\r\nkhấu trừ thuế TNCN như sau:
\r\n\r\n+ Nếu thời điểm chi trả trước thời điểm chấm dứt hợp\r\nđồng lao động với người lao động thì Công ty cộng các khoản chi trên vào thu nhập\r\nchịu thuế TNCN để tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
\r\n\r\n+ Nếu thời điểm chi trả sau thời điểm chấm dứt hợp đồng\r\nlao động và người lao động đã nghỉ việc, khoản chi tiền từ 2 triệu đồng/lần trở\r\nlên thì Chi nhánh Công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%.
\r\n\r\nCục Thuế TP.Hồ Chí Minh thông báo Công ty biết để thực\r\nhiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại\r\nvăn bản này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 8874/CT-TTHT năm 2019 về việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với nhân viên nghỉ việc do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Công văn 8874/CT-TTHT năm 2019 về việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với nhân viên nghỉ việc do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 8874/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành | 2019-08-20 |
Ngày hiệu lực | 2019-08-20 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |