\r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 812/CT-TTHT | \r\n \r\n Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 02 năm 2020 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Công ty TNHH MTV XNK Nông\r\nlâm hải sản
\r\nĐịa chỉ: 356/21\r\nBạch Đằng, P. 14, Q. Bình Thạnh, TP.HCM
\r\nMã số thuế:\r\n0311207864
Trả lời văn bản 434/CV-AGR-TCKT ngày 03/12/2019 của Công ty về hóa đơn điện tử; Cục\r\nThuế TP có ý kiến như sau:
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn\r\nvề khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
\r\n\r\n+ Tại Điều 3 quy định về hóa đơn điện tử:
\r\n\r\n“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu\r\nđiện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu\r\ntrữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội\r\ndung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
\r\n\r\n…
\r\n\r\n3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng\r\nthời các điều kiện sau:
\r\n\r\na) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của\r\nthông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối\r\ncùng là hóa đơn điện tử.
\r\n\r\nTiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy\r\nđủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá\r\ntrình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
\r\n\r\nb) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập,\r\nsử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
\r\n\r\n+ Tại Khoản 1.e, Điều 6 quy định về nội dung của hóa đơn điện tử:
\r\n\r\n“1. Hóa đơn\r\nđiện tử phải có các nội dung sau:
\r\n\r\n…
\r\n\r\ne) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người\r\nbán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người\r\nmua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.”
\r\n\r\n+ Tại Điều 8 quy định về lập hóa đơn điện tử:
\r\n\r\n“Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các\r\nthông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán\r\nhàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định...”
\r\n\r\n+ Tại Điều 11 quy định lưu trữ hủy và tiêu hủy hóa\r\nđơn điện tử:
\r\n\r\n“1. Người bán, người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng\r\nhóa đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính phải lưu trữ hóa đơn\r\nđiện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán. Trường hợp hóa đơn điện tử được\r\nkhởi tạo từ hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử\r\nthì tổ chức trung gian này cũng phải thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời\r\nhạn nêu trên.
\r\n\r\nNgười bán, người mua là đơn vị kế toán và tổ chức\r\ntrung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của\r\nhóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn\r\ntrong) hoặc thực hiện sao lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.
\r\n\r\n2. Hóa đơn điện tử đã lập được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu và phải thoả mãn\r\ncác điều kiện sau:
\r\n\r\na) Nội dung của hóa đơn điện tử có thể truy cập và sử\r\ndụng được để tham chiếu khi cần thiết;
\r\n\r\nb) Nội dung của hóa đơn điện tử được lưu trữ trong chính khuôn dạng\r\nmà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính\r\nxác nội dung hóa đơn điện tử đó;
\r\n\r\nc) Hóa đơn điện tử được lưu trữ theo một cách thức nhất\r\nđịnh cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận hóa\r\nđơn điện tử.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\nCăn cứ các quy định trên;
\r\n\r\n1/ Về việc hóa đơn điện tử từ người bán theo định dạng\r\nfile XML, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp hóa đơn điện tử để\r\nđọc được hóa đơn này.
\r\n\r\n2/ Về nguyên tắc hóa đơn điện tử là một tập hợp các\r\nthông điệp dữ liệu điện tử mang tính toàn vẹn, hoàn chỉnh và không có số trang,\r\nkhi lập hóa đơn điện tử, người bán phải đảm bảo nội dung trên hóa đơn điện tử\r\nđược lập đầy đủ và có thể truy cập khi cần thiết. Vì vậy khi bán hàng hóa, cung\r\ncấp dịch vụ người bán xuất hóa đơn điện tử lập cho khách hàng thì phải đảm bảo\r\nnguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng dưới dạng\r\nhoàn chỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 32/2011/TT-BTC.
\r\n\r\nCông ty thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử dưới dạng\r\nthông điệp dữ liệu điện tử theo định dạng người bán gửi nếu định dạng này đáp ứng\r\ncác điều kiện tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Đề nghị Công ty\r\nliên hệ với nhà cung cấp hóa đơn điện tử để đọc được hóa đơn.
\r\n\r\n3/ Trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định\r\nsố 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi\r\nbán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16\r\nThông tư số 39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện tử phải có đầy đủ các nội dung\r\ncủa hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Hóa\r\nđơn điện tử thực hiện theo đúng các quy định nêu trên là căn cứ kê khai thuế theo quy định.
\r\n\r\nCục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại\r\ncác văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 812/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Công văn 812/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 812/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành | 2020-02-04 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-04 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |