TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao | Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Văn phòng Quỹ Tiền tệ Quốc Tế
(Địa chỉ: P601, 63 Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội)
"I. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Đối tượng được hưởng miễn trừ ngoại giao:
- Các viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, viên chức của tổ chức quốc tế và các nhân viên hành chính kỹ thuật của các Cơ quan đại diện.
2. Hàng hóa, dịch vụ được hoàn thuế GTGT:
- Dịch vụ thuê nhà làm trụ sở Cơ quan đại diện hoặc nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện.
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế và thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT
Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước có trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng hóa, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ tân nhà nước chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Tại Điều 13 quy định về cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
…
…
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế
thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống."
+ Tại Điều 4 quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
2. Căn cứ tính thuế
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
Số thuế GTGT
=
Doanh thu tính thuế GTGT
x
Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp
=
Doanh thu tính thuế TNCN
x
Tỷ lệ thuế TNCN 5%
"2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
+ Tại Điều 7 Giá tính thuế
Giá chưa có thuế GTGT
=
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…)
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
+ Tại Điều 18 quy định về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng luật, thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế:
Trường hợp Văn phòng Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) có thuê căn biệt thự Villa Hoa Lan của gia đình bà Lê Hoàng Anh để cho ông Trưởng đại diện của IMF ở với số tiền 3.100 USD/ tháng trong vòng 35 tháng kể từ ngày 15/5/2019 đã bao gồm các loại thuế, phí quản lý thì Bà Lê Hoàng Anh thuộc trường hợp cá nhân có tài sản cho thuê có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, thực hiện kê khai, tính nộp thuế TNCN, GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, không có hóa đơn GTGT. Do đó, Văn phòng Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) không có hóa đơn GTGT hoặc chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT nên không đủ điều kiện về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng Quỹ tiền tệ Quốc tế được biết và thực hiện./.
- Như trên;
- P.DTPC;
- P.CNTK;
- P.KK KTT;
- CCT Long Biên;
- Lưu: VT, TTHT(3).
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
Từ khóa: Công văn 73695/CT-TTHT, Công văn số 73695/CT-TTHT, Công văn 73695/CT-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn số 73695/CT-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn 73695 CT TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, 73695/CT-TTHT
File gốc của Công văn 73695/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 73695/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 73695/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Sơn |
Ngày ban hành | 2019-09-23 |
Ngày hiệu lực | 2019-09-23 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |