TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v quyết toán thuế TNCN năm 2019 và cấp MST NPT | Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi:
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
1. Giải thích từ ngữ được sử dụng trong văn bản này:
- eTax: Là hệ thống dịch vụ thuế điện tử nhằm hỗ trợ NNT đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, tra cứu, quản lý dữ liệu qua mạng internet.
- CQT: Cơ quan thuế
- QTT: Quyết toán thuế
- NNT: Người nộp thuế
- TNCN: Thu nhập cá nhân
Để thuận lợi cho NNT thực hiện QTT TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn những nội dung lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2019 và cấp MST NPT như sau:
1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế TNCN
- Cá nhân có số thuế nộp thừa có đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN
- Tổ chức trả thu nhập chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của tổ chức trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì tổ chức trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ
- Cá nhân cư trú có số thuế TNCN nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.
- Tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công.
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.
- Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập, trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh.
- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
2. Cá nhân không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế
3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền QTT
Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Thu nhập chịu thuế phải quyết toán năm 2019 là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01/2019 đến 31/12/2019.
- Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng
- Trường hợp thu nhập cá nhân nhận được không bao gồm thuế TNCN thì phải thực hiện quy đổi theo hướng dẫn Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Khi thực hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng | = | Tổng thu nhập chịu thuế | - | Tổng các khoản giảm trừ |
12 tháng |
- Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập, thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
- Tổng thu nhập chịu thuế năm 2019: 70 triệu đồng x 9 tháng = 630 triệu đồng
9 triệu đồng x 9 tháng = 81 triệu đồng.
630 triệu đồng - 81 triệu đồng = 549 triệu đồng
549 triệu đồng : 9 tháng = 61 triệu đồng.
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
3.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2019, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
Ví dụ 2: Giả sử tháng 3/2019 bà A sinh con, tháng 8/2019 bà A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 20/ĐK-TCT bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2019 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2019, khi quyết toán bà A được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2019 đến hết tháng 12/2019 mà không phải đăng ký lại. Trường hợp tại Mẫu số 20/ĐK-TCT bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 8/2019 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2019, khi quyết toán, để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2019 thì bà A phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 20/ĐK-TCT (từ tháng 3/2019) và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì...) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2019, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2019.
3.3. Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2019 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT-TNCN và các bảng kê số 05-1/BK-QTT-TNCN 05-2/BK-QTT-TNCN, 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% NNT có mã số thuế.
- Không khấu trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi kê khai quyết toán tại qua cơ quan chi trả thu nhập.
1.2 Đối với cá nhân quyết toán với CQT
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
- Khi kê khai quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư.
- Chỉ tiêu số [37] - Đã khấu trừ - tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo- Thông tư số 92/2015/TT-BTC ghi số thuế TCTTN đã khấu trừ (có kèm chứng từ khấu trừ thuế TNCN).
2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
Theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập như sau:
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
Ví dụ 3: Năm 2019, ông S làm việc tại TP Hồ Chí Minh và thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN. Tháng 02/2020, ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty A do Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm quản lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như vậy, Ông S nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2019 tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm nếu tại thời điểm quyết toán năm 2019, Ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.
+ Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.
- Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
http://thuedientu.gdt.gov.vn (eTax) thì sẽ được ứng dụng hỗ trợ tự động xác định cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế sau khi cá nhân khai đầy đủ các thông tin trên ứng dụng.
3.1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
- Cá nhân có số thuế nộp thừa, yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo thì cá nhân có thể nộp hồ sơ bất cứ thời điểm nào kể từ ngày kết thúc năm tính thuế.
- Tổ chức chi trả thu nhập phải quyết toán theo năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2019 chậm nhất là ngày 30/03/2020.
VI. KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
http://thuedientu.gdt.gov.vn tới NNT, cụ thể như sau:
- Cá nhân và tổ chức trả thu nhập chưa sử dụng chữ ký số thực hiện kê khai tờ khai QTT TNCN sẽ thực hiện nộp quyết toán thuế bằng bản giấy có ký đóng dấu và đồng thời gửi file dữ liệu tại trang web http://thuedientu.gdt.gov.vn hoặc copy file mềm vào usb khi nộp bản giấy cho CQT.
Cá nhân và Tổ chức trả thu nhập kết xuất dữ liệu file Excel để lưu, kết xuất dữ liệu file XML để gửi CQT.
Lưu ý:
- Tổ chức trả thu nhập thông báo, hướng dẫn người lao động thuộc đơn vị QTT trực tiếp với CQT như sau: Các cá nhân thuộc diện phải QTT nếu không thuộc diện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì thực hiện QTT trực tiếp với CQT, thực hiện các bước tương tự như tổ chức trả thu nhập.
Thực hiện theo Phụ lục số 01 kèm theo công văn này.
- Các tổ chức, cá nhân nên nộp hồ sơ QTT TNCN trước thời hạn để tránh ùn tắc trong giai đoạn cao điểm.
- Trường hợp cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau thì nên nộp sau ngày 30/03/2020.
- Như trên; | KT. CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 6043/CT-TTHT, Công văn số 6043/CT-TTHT, Công văn 6043/CT-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn số 6043/CT-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn 6043 CT TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, 6043/CT-TTHT
File gốc của Công văn 6043/CT-TTHT năm 2020 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 và cấp mã số thuế người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6043/CT-TTHT năm 2020 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 và cấp mã số thuế người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 6043/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày ban hành | 2020-02-18 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-18 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |