TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xác định ưu đãi, miễn trừ thuế cho viên chức ngoại giao | Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: Ông Thomas Andrew Wood
(Đ/c: Tầng 10, 115 đường Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh - MST: 8658512322)
- Căn cứ Điều 8 Luật số 47/2014/QHG13 ngày 16/6/2014 của Quốc Hội quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...3. NG3 - Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
- Căn cứ Pháp lệnh số 25-L/CTN ngày 23/8/1993 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam quy định:
“Điều 4
1- Những từ ngữ về cơ quan đại diện ngoại giao:
là viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính kỹ thuật và nhân viên phục vụ của cơ quan đó.”
“Điều 14
a) Thuế gián thu;
c) Thuế và lệ phí thừa kế;
đ) Thuế và lệ phí đối với những dịch vụ cụ thể;
- Căn cứ Hiệp định giữa chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ôxtrâylia ngày 13 tháng 4 năm 1992 về tránh đánh thuế hai lần quy định như sau:
1. Tiền công lao động, trừ tiền lương hay các khoản trợ cấp hàng năm, do một Nước ký kết hay một cơ quan chính quyền cơ sở hoặc một cơ quan địa phương của Nước đó trả cho bất kỳ một cá nhân nào liên quan đến hoạt động công vụ trong quá trình thừa hành chức trách của chính phủ sẽ chỉ phải nộp thuế tại Nước đó. Tuy nhiên số tiền công lao động đó sẽ chỉ phải nộp thuế tại Nước ký kết kia, nếu như những công vụ đó được thực hiện tại Nước kia và người được hưởng tiền công lao động là đối tượng cư trú tại Nước kia và
b. Không trở thành đối tượng cư trú tại Nước đó nếu chỉ đơn thuần vì thực hiện những công vụ trên.
…
Những nội dung trong Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến những ưu đãi về thuế của các viên chức ngoại giao hay lãnh sự theo những nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế hay những quy định tại các điều ước quốc tế đặc biệt.”
“Điều 1. Người nộp thuế
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
…
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 5915/CTHN-TTHT, Công văn số 5915/CTHN-TTHT, Công văn 5915/CTHN-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn số 5915/CTHN-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn 5915 CTHN TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, 5915/CTHN-TTHT
File gốc của Công văn 5915/CTHN-TTHT năm 2021 về xác định ưu đãi, miễn trừ thuế cho viên chức ngoại giao do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5915/CTHN-TTHT năm 2021 về xác định ưu đãi, miễn trừ thuế cho viên chức ngoại giao do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 5915/CTHN-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày ban hành | 2021-02-26 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-26 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |