\r\n TỔNG\r\n CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 5571/CT-TTHT | \r\n \r\n Hà\r\n Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2020 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính\r\ngửi: Bà Nguyễn Thị Lợi
\r\n(Địa chỉ: Phòng 215, nhà B1, tập thể Nam Đồng,\r\nphường Nam Đồng, quận Đống Đa, Hà Nội - MST: 8012963289)
Trả lời công văn không số ngày\r\n10/01/2020 của Bà Nguyễn Thị Lợi vướng mắc về đăng ký người phụ thuộc, Cục Thuế\r\nTP Hà Nội có ý kiến như sau:
\r\n\r\n- Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Nghị định số\r\n31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành\r\nmột số điều của pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như sau:
\r\n\r\n“5. Người sống cô đơn không nơi\r\nnương tựa là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân.”
\r\n\r\n- Căn cứ Điều 6 Nghị định số\r\n07/2000/NĐ-CP ngày 09/03/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội quy\r\nđịnh về người thuộc diện cứu trợ như sau:
\r\n\r\n“Điều 6. Người thuộc diện cứu trợ\r\nxã hội thường xuyên tại xã, phường quản lý gồm:
\r\n\r\n…
\r\n\r\n2. Người già cô đơn không nơi\r\nnương tựa là người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân. Người già còn vợ hoặc\r\nchồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, không\r\ncó nguồn thu nhập. Trường hợp là phụ nữ cô đơn không nơi nương tựa, không có\r\nnguồn thu nhập, từ đủ 55 tuổi trở lên, hiện đang được hưởng trợ cấp cứu trợ xã\r\nhội vẫn tiếp tục được hưởng;
\r\n\r\n…”
\r\n\r\n- Căn cứ Điều 9 Thông tư số\r\n111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế\r\nthu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá\r\nnhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều\r\ncủa Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật\r\nthuế thu nhập cá nhân hướng dẫn như sau:
\r\n\r\n“Điều 9. Các khoản giảm trừ
\r\n\r\nCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn\r\ntại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi\r\nxác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như\r\nsau:
\r\n\r\n1. Giảm trừ gia cảnh
\r\n\r\n…
\r\n\r\nc.2.3) Trường hợp người nộp thuế\r\nchưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được\r\ntính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi\r\nngười nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho\r\nngười phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết\r\nd.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là\r\nngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính\r\ngiảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
\r\n\r\nd) Người phụ thuộc bao gồm:
\r\n\r\n…
\r\n\r\nd.4) Các cá nhân khác không nơi\r\nnương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện\r\ntại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
\r\n\r\n…
\r\n\r\nd.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại,\r\nbà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
\r\n\r\n…
\r\n\r\nđ) Cá nhân được tính là người phụ\r\nthuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải\r\nđáp ứng các điều kiện sau:
\r\n\r\nđ.1) Đối với người trong độ tuổi\r\nlao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
\r\n\r\nđ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả\r\nnăng lao động.
\r\n\r\nđ.1.2) Không có thu nhập hoặc có\r\nthu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá\r\n1.000.000 đồng.
\r\n\r\nđ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không\r\ncó thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu\r\nnhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
\r\n\r\n…
\r\n\r\ng) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
\r\n\r\n…
\r\n\r\ng.4) Đối với các cá nhân khác theo\r\nhướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
\r\n\r\ng.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân\r\ndân hoặc Giấy khai sinh.
\r\n\r\ng.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác\r\nđịnh trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\nTrường hợp người phụ thuộc trong\r\nđộ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm\r\ngiấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết\r\ntật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật\r\nkhông có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không\r\ncó khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
\r\n\r\nCác giấy tờ hợp pháp tại tiết\r\ng.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được\r\nmối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
\r\n\r\n- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa\r\nvụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
\r\n\r\n- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng\r\nsổ hộ khẩu).
\r\n\r\n- Bản chụp đăng ký tạm trú của\r\nngười phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
\r\n\r\n- Bản tự khai của người nộp thuế\r\ntheo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy\r\nban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống\r\ncùng.
\r\n\r\n- Bản tự khai của người nộp thuế\r\ntheo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy\r\nban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc\r\nhiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không\r\nsống cùng).”
\r\n\r\n- Căn cứ khoản 4 điều 5 Thông tư\r\n95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế như\r\nsau:
\r\n\r\n“4. Cá nhân có thu nhập từ tiền\r\nlương, tiền công ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập
\r\n\r\nCá nhân có phát sinh thu nhập từ\r\ntiền lương, tiền công tại cơ quan chi trả thu nhập được ủy quyền cho cơ quan\r\nchi trả thu nhập thực hiện thủ tục đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc với cơ\r\nquan thuế thay cho cá nhân.
\r\n\r\nCá nhân có trách nhiệm cung cấp\r\ncác giấy tờ của cá nhân, người phụ thuộc theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10\r\nĐiều 7 Thông tư này cho cơ quan chi trả thu nhập nhận ủy quyền; cơ quan chi trả\r\nthu nhập có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc\r\ntheo ủy quyền của cá nhân.
\r\n\r\nCá nhân cùng lúc nộp thuế thu nhập\r\ncá nhân qua nhiều cơ quan chi trả thu nhập chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ\r\nquan chi trả thu nhập để được cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của\r\nmình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để các cơ quan chi trả thu nhập sử\r\ndụng vào việc kê khai, nộp thuế.”
\r\n\r\nCăn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP\r\nHà Nội có ý kiến như sau:
\r\n\r\n- Trường hợp người nộp thuế đăng ký\r\ngiảm trừ gia cảnh cho dì ruột là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế\r\nđang phải trực tiếp nuôi dưỡng thì phải đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại\r\nđiểm đ, khoản 1, Điều 9 và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng\r\ndẫn tại điểm g.4, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.\r\nNếu dì ruột của người nộp thuế không phải là người không nơi nương thì không đủ\r\nđiều kiện để được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân.
\r\n\r\n- Trường hợp người nộp thuế chưa tính\r\ngiảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm\r\ntrừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp\r\nthuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ\r\nthuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác nêu tại tiết d.4, điểm d, khoản 1,\r\nĐiều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm\r\nnhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không\r\nđược tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
\r\n\r\n- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,\r\ntiền công ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập. Cá nhân có trách\r\nnhiệm cung cấp các giấy tờ của cá nhân, người phụ thuộc theo quy định tại Khoản\r\n9, Khoản 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC cho cơ quan chi trả thu nhập nhận ủy\r\nquyền; Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế,\r\nđăng ký người phụ thuộc theo ủy quyền của cá nhân.
\r\n\r\nCục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bà\r\nNguyễn Thị Lợi được biết và thực hiện./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 5571/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5571/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 5571/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày ban hành | 2020-02-14 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-14 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |