BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 543/TCT-CS | Hà Nội, ngày 23 tháng 2 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trả lời công văn số 3925/CT-TTr ngày 16/9/2009 của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hỏi về việc xác định thu nhập tính thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1) Đối với trường hợp của Công ty CP đầu tư và xây dựng VIWANSEEN- Huế:
Điểm 1.2 mục III Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính về thuế TNDN có hướng dẫn: Các khoản chi không tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế: "Các khoản chi không liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Công ty có phát sinh các chi phí quản lý từ năm 2004, năm 2005, năm 2006 và năm 2007 phát sinh doanh thu từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất của dự án dân cư Khu Kiểm Huệ. Như vậy các khoản chi phí quản lý phát sinh trong năm 2004, năm 2005, năm 2006 không liên quan đến hoạt động chuyển quyền sử dụng đất phát sinh doanh thu năm 2007 do đó không có căn cứ kết chuyển vào chi phí của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất năm 2007.
2) Đối với trường hợp của Công ty liên doanh khách sạn Kim Thành Huế.
- Điểm 8 mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính về thuế TNDN hướng dẫn: "cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Cơ sở kinh doanh khi phát sinh lỗ phải có kế hoạch chuyển lỗ và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh không được chuyển lỗ nếu không đăng ký với cơ quan thuế hoặc chuyển lỗ ngoài kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan thuế".
- Điểm 2.1 mục IV Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC hướng dẫn: "Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà cơ sở kình doanh đáp ứng".
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Công ty có phát sinh các khoản lỗ năm 2003, 2004, 2005, 2006 thì phải đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế và được chuyển lỗ theo số lỗ mà doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan thuế. Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thục tế mà cơ sở kinh doanh đáp ứng.
3) Đối với trường hợp của Công ty cổ phần Du lịch xanh Huế - VNECO.
Điểm 2.16 mục III Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC có hướng dẫn: Các khoản chi không tính vào chi phí hợp lý khi xác đính thu nhập chịu thuế: "Phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay. Phần chi phí lãi tiền vay của các đối tượng khác vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay hoặc phần chi phí lãi tiền vay vượt quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cao nhất cùng thời điểm của tổ chức tín dụng mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dịch".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì: Đề nghị Cục thuế Thừa Thiên Huế phối hợp với Cục thuế thành phố Đà Nẵng để xác định khoản tiền Công ty cổ phần du lịch xanh Huế VNECO trích trả cho Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam, nếu Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam được phép cho Công ty cổ phần du lịch xanh Huế - VNECO vay vốn theo quy định cửa pháp luật nếu xác định đây là khoản trả lãi tiền vay thì khi Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam nhận được khoản tiền này phải hạch toán vào thu nhập khác và Công ty cổ phần Du lịch xanh Huế - VNECO được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và không vượt quá mức khống chế theo quy định nêu trên.
Nếu là hợp đồng góp vốn (đầu tư vốn) giữa Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam và Công ty cổ phần du lịch xanh Huế - VNECO thì khoản chi phí lãi vay sẽ không được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế biết và căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật và điều kiện thực tế của đơn vị để hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 543/TCT-CS trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 543/TCT-CS trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 543/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2010-02-23 |
Ngày hiệu lực | 2010-02-23 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |