Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
3.Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
...
Điều 5. Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trừ một số trường hợp sau:
a) Người nộp thuế là cá nhân được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử trong trường hợp chưa được cấp chứng thư số.
b) Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
c) Người nộp thuế khi thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử bằng giao dịch với ngân hàng thông qua các hình thức thanh toán điện tử (Internet, Mobile, ATM, POS và các hình thức thanh toán điện tử khác) mà ngân hàng có quy định khác.
2. Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet. có địa chỉ thư điện tử, có số điện thoại di động(đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế (trừ trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua hình thức nộp thuế điện tử với ngân hàng mà ngân hàng có quy định khác).
3. Người nộp thuế được đăng ký nhiều chứng thư số cho một hoặc nhiều thủ tục hành chính thuế. đăng ký nhiều tài khoản ngân hàng để thực hiện nộp thuế điện tử. đăng ký một số điện thoại di động để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn”. đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế. Ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử.
Điều 6. Sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử
1. Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
Người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với đại lý thuế thì đại lý thuế sử dụng chứng thư số của đại lý thuế để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
Người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử cấp.
2. Cơ quan thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng khi thực hiện giao dịch điện tử theo quy định tại Thông tư này phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp,cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3. Việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trên đây được gọi chung là ký điện tử.
...
Điều 15. Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
1. Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử(theo mẫu số 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếgửi thông báo(theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế.
Trường hợp chấp nhận,Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi kèm thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử cho người nộp thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm đổi mật khẩu tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế đã được cấp lần đầu và thay đổi mật khẩu ít nhất 06 (sáu) tháng một lần để đảm bảo an toàn, bảo mật.
Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông báo không chấp nhận đăng ký giao dịch điện tử của cơ quan thuế để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Mỗi người nộp thuế được cấp một tài khoản giao dịch thuế điện tử để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này, trừ quy định tại khoản 2Điều này.
2. Đối với thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử,người nộp thuế sau khi hoàn thành việc thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện đăng ký với ngân hàng nơi mở tài khoản theo quy định của ngân hàng.
Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản gửi thông báo (theo mẫu số 04/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký nộp thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng ký của người nộp thuế.
Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông báo không chấp nhận nộp thuế điện tử của ngân hàng để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý, ngân hàng nơi mở tài khoản để được hướng dẫn, hỗ trợ.
3. Đối với cá nhân thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế bằng mã xác thực giao dịch điện tử theo quy định tại khoản 1, Điều 6Thông tư này, thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử như sau:
a) Trường hợp cá nhân phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp cá nhân phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế định kỳ thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử.