Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Công văn 4558/TCT-QLN
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4558/TCT-QLN
V/v không tính tiền chậm nộp tiền thuế

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 43506/CT-QLN ngày 03/7/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội xin ý kiến về một số vướng mắc về việc không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính. Về việc này, sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế như sau:

1. Về Thông báo không tính tiền chậm nộp

Tiết b Điểm 3 Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:

“Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định:

- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế.

- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế (thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.”

Sau khi kiểm tra, nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp (theo mẫu số 03/TCN ban hành kèm theo công văn này). Thông báo do Thủ trưởng cơ quan thuế ký, tại phần nơi nhận của thông báo sẽ được gửi cho người nộp thuế để biết; bộ phận kê khai - kế toán thuế và các bộ phận có liên quan khác để thực hiện điều chỉnh tiền chậm nộp cho người nộp thuế.

2. Về đối tượng không xem xét không tính tiền chậm nộp

Khoản 3 và Khoản 4 Điều 47 Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng về hợp đồng thầu phụ quy định trường hợp nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có) thì:

“3. Chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ trên cơ sở đề xuất thanh toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Nhà thầu phụ có tất cả các quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.”

Vì vậy, đối với trường hợp nhà thầu chính ký hợp đồng với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước: có giao một phần giá trị công việc cho nhà thầu phụ; được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng; đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trực tiếp thanh toán cho nhà thầu phụ thì nhà thầu phụ thuộc đối tượng được cơ quan thuế xem xét không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Trường hợp nhà thầu chính ký hợp đồng với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước: có giao một phần giá trị công việc cho nhà thầu phụ; được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng nhưng đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước không trực tiếp thanh toán cho nhà thầu phụ thì nhà thầu phụ đó không thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp.

3. Về việc ban hành Quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

a) Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và ban hành Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp của kỳ K1, số tiền thuế được chấp nhận không tính tiền chậm nộp là A1 vẫn chưa vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán là B. Đến kỳ K2 phát sinh số thuế phải nộp là A2, nếu không phát sinh thêm hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán; để giảm các thủ tục hành chính đối với người nộp thuế, việc không tính tiền chậm nộp được thực hiện như sau:

Tại kỳ K2 phát sinh số thuế phải nộp là A2, người nộp thuế tiếp tục đề nghị không tính tiền chậm nộp và gửi cơ quan thuế mẫu 01/TCN, nếu A1 + A2 ≤ B thì cơ quan thuế không ban hành Quyết định kiểm tra mà ban hành thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp theo mẫu số 04/TCN ban hành kèm theo công văn này gửi người nộp thuế.

Căn cứ trên số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán mà người nộp thuế đã gửi mẫu 02/TCN cho cơ quan thuế (nếu có), cơ quan thuế quyết định số thuế không tính tiền chậm nộp (bao gồm số thuế đề nghị là A2 và số thuế đã được cơ quan thuế ban hành thông báo không tính tiền chậm nộp trước đó là A1) không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.

b) Trường hợp người nộp thuế phát sinh thêm hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán và số thuế đề nghị không tính tiền chậm nộp (bao gồm cả số thuế mà cơ quan thuế đã ra Thông báo không tính tiền chậm nộp trước đó) vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán của hợp đồng trước đó (mà cơ quan thuế đã kiểm tra) thì cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

c) Tại các kỳ tiếp theo, nếu phát sinh thêm hợp đồng cung cấp hàng hóa dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán và số thuế đề nghị không tính tiền chậm nộp thì cơ quan thuế thực hiện như tiết a và b điểm 3 công văn này. Tại hồ sơ về việc không tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế, cơ quan thuế phải lưu đầy đủ các Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp để theo dõi liên tục và đảm bảo số tiền thuế được không tính tiền chậm nộp không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán nên cơ quan thuế không phải ban hành quyết định kiểm tra.

4. Về gia hạn nộp thuế và không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán

a) Trường hợp 1:

“Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán, có số thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng đến sau ngày 01/01/2015 gửi hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp từ thời điểm người nộp thuế phát sinh số thuế phải nộp này (trước ngày 01/01/2015) thì người nộp thuế có được không tính tiền chậm nộp từ thời điểm phát sinh phải nộp thuế hay chỉ tính từ ngày 01/01/2015” thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện như sau:

- Đối với thời gian phát sinh khoản tiền thuế nợ trước ngày 01/01/2015: người nộp thuế lập hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC và Khoản 2 Điều 21 Thông tư 151/2014/TT-BTC để được gia hạn nộp thuế đến ngày 31/12/2014.

- Đối với thời gian phát sinh khoản tiền thuế nợ từ ngày 01/01/2015: người nộp thuế thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp từ ngày 01/01/2015 đến ngày người nộp thuế được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Ví dụ: Ngày 20/11/2014, Công ty A có số thuế GTGT phải nộp kỳ tháng 10/2014 là 300 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho Công ty A là 500 triệu đồng. Đến ngày 15/3/2015, Công ty A vẫn chưa được ngân sách nhà nước thanh toán và Công ty A lập hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đối với số thuế GTGT là 300 triệu đồng từ ngày hết thời hạn nộp thuế (20/11/2014) đến ngày được ngân sách nhà nước thanh toán. Cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện lập hồ sơ như sau:

- Từ ngày 21/11/2014 đến ngày 31/12/2014, đối với số thuế GTGT là 300 triệu đồng, hạn nộp là ngày 20/11/2014, cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế theo quy định tại Thông tư 151/2014/TT-BTC.

- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày được đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán, đối với số thuế GTGT là 300 triệu đồng, hạn nộp là ngày 20/11/2014, người nộp thuế thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC.

b) Trường hợp 2:

“Trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước theo điểm c khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, NNT đã gửi hồ sơ gia hạn theo quy định nhưng đến trước ngày 01/01/2015 đã hết thời gian gia hạn nộp thuế (01 năm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC và 02 năm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC). Đến sau ngày 01/01/2015, người nộp thuế vẫn chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước thì người nộp thuế có phải gửi văn bản mẫu 01/TCN nữa không và người nộp thuế có được không tính tiền chậm nộp từ ngày hết thời gian gia hạn đến ngày 31/12/2014 hay không?”. Cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện như sau:

- Từ ngày hết thời gian gia hạn nộp thuế (ví dụ là 31/10/2014) đến ngày 31/12/2014 người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.

- Kể từ ngày 01/01/2015, người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

c) Trường hợp 3:

“Trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước theo điểm c Khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC, người nộp thuế đã gửi hồ sơ gia hạn theo quy định nhưng đến sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa hết thời gian gia hạn nộp thuế (01 năm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC và 02 năm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC). Đến sau ngày 01/01/2015, khi người nộp thuế hết thời gian gia hạn nộp thuế nhưng vẫn chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước thì người nộp thuế có phải gửi văn bản mẫu 01/TCN nữa không?”. Cơ quan thuế thực hiện như sau:

Khi người nộp thuế hết thời gian gia hạn nộp thuế nhưng vẫn chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước thì hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được xem xét không tính tiền chậm nộp.

5. Về loại thuế không tính tiền chậm nộp

a) Tiết a điểm 2 Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định: “Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế nợ này không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế”.

Do vậy, đối với số thuế còn nợ ngân sách nhà nước (không phân biệt số thuế còn nợ của việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hay không), nếu nhỏ hơn hoặc bằng số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế thì thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp.

Ví dụ: Một doanh nghiệp ký hợp đồng thi công xây dựng 02 công trình, trong đó công trình A được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước, công trình B không được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước. Tình hình thanh toán vốn ngân sách nhà nước và kê khai thuế như sau:

- Công trình A: đã kê khai số thuế phải nộp 300 triệu đồng, doanh nghiệp chưa nộp và nợ thuế 300 triệu đồng; NSNN còn nợ doanh nghiệp 700 triệu đồng.

- Công trình B: đã kê khai số thuế phải nộp 100 triệu đồng, doanh nghiệp chưa nộp và nợ thuế 100 triệu đồng

Như vậy, NSNN còn nợ doanh nghiệp 700 triệu đồng, lớn hơn số thuế doanh nghiệp còn nợ là 400 triệu đồng (=300+100), doanh nghiệp được không tính tiền chậm nộp trên tổng số nợ thuế là 400 triệu đồng của 02 công trình.

b) Đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế nhà thầu, đây là loại thuế mà người nộp thuế có trách nhiệm khấu trừ nộp thay vào ngân sách nhà nước. Do vậy, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu mà người nộp thuế có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay nhà thầu ở nước ngoài thì không thuộc đối tượng áp dụng tại Khoản 10 Điều 2 Thông 26/2015/TT-BTC.

6. Về thời gian không tính tiền chậm nộp

“Hầu hết người nộp thuế đều không xác định được ngày mà đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước sẽ thanh toán”.

Do vậy, để xác định thời hạn chủ đầu tư phải thanh toán cho người nộp thuế là thời điểm nào tại chỉ tiêu 3 mẫu 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC, đề nghị Cục Thuế thực hiện:

- Kiểm tra, rà soát hợp đồng để xác định thời hạn phải thanh toán, làm cơ sở cho cơ quan thuế xác định thời hạn bắt đầu không phải nộp tiền chậm nộp.

- Trường hợp hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và người nộp thuế không xác định được thời hạn thanh toán thì thời hạn mà chủ đầu tư phải thanh toán cho người nộp thuế được xác định là ngày người nộp thuế phải kê khai thuế theo quy định của pháp luật đối với việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước này.

Ví dụ: Công ty C xuất hóa đơn GTGT cho việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước là ngày 15/9/2015 và kê khai thuế là ngày 20/9/2015 thì thời hạn phải thanh toán của chủ đầu tư cho người nộp thuế là ngày 20/9/2015.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Vụ PC, CS - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, QLN (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phi Vân Tuấn

 

MẪU SỐ 03/TCN
Thông báo lần đầu, sau khi kiểm tra tại trụ sở NNT

 

TỔNG CỤC THUẾ/CỤC THUẾ …
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ ...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:         /TB-…

…, ngày … tháng … năm …

 

THÔNG BÁO

Về việc chấp nhận không tính tiền chậm nộp

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

Căn cứ công văn số ... của ... đề nghị không tính tiền chậm nộp (Mẫu số 01/TCN Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính);

Căn cứ vào Biên bản kiểm tra lập ngày... của Đoàn kiểm tra - Cục thuế/Chi cục Thuế... với Công ty...;

Sau khi kiểm tra hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp của Công ty…, MST:..., địa chỉ...;

Cục thuế/Chi cục Thuế ... thông báo:

1. Trường hợp của Công ty ... thuộc đối tượng không phải tính tiền chậm nộp đối theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.

Lý do:……………………….

Số thuế nợ không bị tính tiền chậm nộp cụ thể như sau:

TT

Loại thuế

Tiểu mục

Số tiền nợ thuế (Đồng)

Hạn nộp

Thời hạn không tính tiền chậm nộp

Từ ngày

Đến ngày

1

Thuế GTGT

1701

 

 

 

Đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán

2

Thuế TNDN

1052

 

 

 

Đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán

3

...

...

 

 

 

Đơn vị sử dụng vốn NSNN thanh toán

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

Từ khóa: Công văn 4558/TCT-QLN, Công văn số 4558/TCT-QLN, Công văn 4558/TCT-QLN của Tổng cục Thuế, Công văn số 4558/TCT-QLN của Tổng cục Thuế, Công văn 4558 TCT QLN của Tổng cục Thuế, 4558/TCT-QLN

File gốc của Công văn 4558/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Công văn 4558/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Số hiệu 4558/TCT-QLN
Loại văn bản Công văn
Người ký Phi Văn Tuấn
Ngày ban hành 2015-11-03
Ngày hiệu lực 2015-11-03
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 4820/TCT-QLN năm 2015 vướng mắc về thời gian không tính chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 4716/TCT-QLN năm 2015 về không tính tiền chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
  • Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
  • Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu