BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế TNCN đối với các chuyên gia nước ngoài cư trú tại Việt Nam. | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi:
1. Quy định hiện hành tại Luật Việt Nam:
Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 quy định: "Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam…"
Điều 7 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 nêu trên quy định:
Điều 53 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định: "Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế."
Trường hợp cá nhân đã nộp thuế TNCN tại nước ngoài theo Luật nước ngoài và phù hợp với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì Việt Nam sẽ cho phép khấu trừ vào thuế Việt Nam tương đương với số tiền thuế đã nộp tại nước ngoài nhưng không vượt quá số thuế tính theo luật Việt Nam.
Tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Nhật Bản quy định:
2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại nước thứ nhất nếu:
b. Chủ lao động hay đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại Nước kia, và
ĐIỀU 22
Khi một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được thu nhập, lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản mà những khoản này, theo Luật của Nhật Bản và phù hợp với Hiệp định này, có thể bị đánh thuế tại Nhật Bản, Việt Nam sẽ cho phép đối tượng đó được khấu trừ vào thuế Việt Nam tính trên thu nhập, lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản một khoản tiền tương đương với số tiền đã nộp tại Nhật Bản. Tuy nhiên, số tiền thuế được khấu trừ sẽ không vượt quá phần thuế Việt Nam được tính trên thu nhập, lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản theo các luật và quy định thuế của Việt Nam"
a. cá nhân Nhật Bản có mặt tại Nhật Bản trong một khoảng thời gian hoặc nhiều khoảng thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong năm dương lịch liên quan, và
c. số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động (công ty Việt Nam sử dụng lao động) có tại Nhật Bản.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 4496/TCT-TNCN, Công văn số 4496/TCT-TNCN, Công văn 4496/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế, Công văn số 4496/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế, Công văn 4496 TCT TNCN của Tổng cục Thuế, 4496/TCT-TNCN
File gốc của Công văn 4496/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài cư trú tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4496/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài cư trú tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4496/TCT-TNCN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2013-12-19 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-19 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |