\r\n BỘ TÀI CHÍNH | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 439/TCT-CS | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 07 tháng 02\r\n năm 2020 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Công ty TNHH Biomass Fuel\r\nViệt Nam
\r\n\r\nTổng cục Thuế nhận được công văn số 00919/CV/BFV-FN ngày\r\n25/11/2019 của Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam hỏi về nghĩa vụ kê khai và\r\nnộp thuế nhà thầu đối với cước vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý\r\nkiến như sau:
\r\n\r\n1. Về chính sách thuế nhà thầu đối với khoản phí hạ hàng rời\r\ntừ tàu xuống cảng: đề nghị đơn vị căn cứ vào hồ sơ thực tế, bản chất của nghiệp\r\nvụ phát sinh và căn cứ vào công văn hướng dẫn 6142/BTC-CST ngày 9/5/2016 của Bộ\r\nTài chính để thực hiện theo đúng quy định.
\r\n\r\n2. Về việc xác định doanh thu tính thuế TNDN của hãng vận\r\ntải biển nước ngoài:
\r\n\r\n- Tại điểm b.6, khoản 1, Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC\r\nngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối\r\nvới tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại\r\nViệt Nam quy định:
\r\n\r\n“b.6) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp\r\n(TNDN) của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt\r\nđộng vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ thu khác mà\r\nhãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng\r\nbốc dỡ hàng hóa đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua\r\ncác cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hóa giữa các\r\ncảng Việt Nam.
\r\n\r\nTiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không\r\nbao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước\r\nngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận\r\nchuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian”.
\r\n\r\nCăn cứ quy định trên, đề nghị đơn vị thực hiện theo đúng quy\r\nđịnh hướng dẫn về doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải\r\nbiển nước ngoài tại điểm b.6, khoản 1, Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày\r\n6/8/2014 của Bộ Tài chính.
\r\n\r\n3. Về việc xử lý tiền thuế tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền\r\nphạt nộp thừa:
\r\n\r\n- Tại khoản 13, Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012\r\nsửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày\r\n29/11/2006 quy định về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
\r\n\r\n“13. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
\r\n\r\n“Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền\r\nphạt nộp thừa
\r\n\r\n1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp,\r\ntiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối\r\nvới từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách\r\nnhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số\r\ntiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại\r\nthuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của\r\nlần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt\r\nnộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
\r\n\r\n2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền\r\nthuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết\r\nđịnh trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản\r\ntrả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ\r\nngày nhận được văn bản yêu cầu.”
\r\n\r\nCăn cứ quy định trên, trong trường hợp cơ quan thuế xác định\r\nđược chính xác đơn vị có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp nêu\r\ntrên trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì\r\nđược bù trừ số tiền thuế nộp thừa đó với số tiền thuế còn nợ, kể cả việc bù trừ\r\ngiữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp\r\nthuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không\r\ncòn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
\r\n\r\nĐề nghị Công ty liên hệ với cơ quan quản lý thuế trực tiếp\r\nđể được hướng dẫn cụ thể, phù hợp với bản chất hoạt động thực tế phát sinh.
\r\n\r\nTổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam\r\nđược biết và thực hiện theo đúng quy định./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 439/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế nhà thầu đối với vận chuyển hàng hóa bằng đường biển do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 439/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế nhà thầu đối với vận chuyển hàng hóa bằng đường biển do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 439/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành | 2020-02-07 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-07 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |