\r\n BỘ TÀI CHÍNH | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 4241/TCT-KK | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Ban Quản lý dự án 85.
\r\n(Địa chỉ: Số\r\n184, Nguyễn Sỹ Sách, TP Vinh, Nghệ An)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 541/BQL-TCKT ngày 17/4/2018,\r\n1109/BQL-TCKT ngày 10/7/2019 của Ban Quản lý dự án 85 (Ban QLDA 85) về việc\r\nhoàn thuế GTGT vật tư, thiết bị nhập khẩu phục vụ dự án phát triển Cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải. Về vấn đề này, Tổng\r\ncục Thuế có ý kiến như sau:
\r\n\r\nKhoản 1 Điều 9 Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày\r\n19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động của\r\nnhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam
\r\n\r\n“Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án
\r\n\r\nChủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm:
\r\n\r\n1. Hướng dẫn nhà thầu nước ngoài tuân thủ các quy định\r\ntại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; hỗ trợ nhà thầu nước\r\nngoài - trong việc chuẩn bị các tài\r\nliệu có liên quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai\r\ntrong hồ sơ xin giấy phép thầu và các thủ tục\r\nkhác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cùng với nhà thầu nước ngoài đăng ký việc xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị có liên quan đến việc thực\r\nhiện hợp đồng thuộc trách nhiệm của nhà thầu nước ngoài theo quy định tai Điều\r\n7 của Quy chế này”.
\r\n\r\nĐiểm 3.1, khoản 3 Mục III Thông tư số 123/2007/TT-BTC\r\nngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi\r\nthuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn\r\nhỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
\r\n\r\n“3. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án ODA vay:
\r\n\r\n3.1. Thuế NK, thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT đối với\r\nhàng hóa nhập khẩu:
\r\n\r\na. Nhà thầu chính, nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hóa\r\ntrong quá trình thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án ODA vay nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu\r\ncó), thuế GTGT theo quy định của\r\nLuật thuế\r\nXK, thuế\r\nNK, Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
\r\n\r\nb. Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được miễn thuế\r\nNK và không phải trả thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải\r\nnhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công\r\ntrình, dự án ODA vay và được miễn thuế XK khi tái xuất như hướng dẫn tại Điểm 3.1.b, Mục II Thông tư này”.
\r\n\r\n- Điểm 1.2, Khoản, 1 Mục I Phần B Thông tư số\r\n134/2008/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước\r\nngoài kinh doanh tại Việt Nam:
\r\n\r\n“1. Đối tượng chịu thuế GTGT
\r\n\r\n…
\r\n\r\n1.2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới\r\nhình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng lãnh hải\r\nViệt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp\r\nViệt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên\r\nnhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến\r\nhành tại Việt Nam như lắp\r\nđặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung\r\ncấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chi phải chịu thuế GTGT khâu nhập\r\nkhẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại. Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế\r\nGTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\nDoanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước\r\nngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD,\r\nbao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong\r\nđó có thiết bị thuộc diện chịu\r\nthuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
\r\n\r\nKhi nhập khẩu dây chuyền máy móc thiết bị, Doanh nghiệp A là người\r\nnhập khẩu thực hiện nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với giá trị thiết bị nhập khẩu thuộc diện\r\nchịu thuế GTGT.
\r\n\r\nViệc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với\r\ngiá trị hợp đồng ký với doanh\r\nnghiệp A như sau:
\r\n\r\n- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
\r\n\r\n- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD)”
\r\n\r\nCăn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và tài liệu\r\nkèm theo Công văn số 541/BQL-TCKT ngày 17/4/2018 của Ban Quản lý dự án 85: Liên\r\ndanh Penta - Rinkai là nhà thầu chính gói thầu số 2 (Xây dựng cảng Thị Vải)\r\nthuộc Dự án phát triển cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải) theo Quyết định số\r\n106/2008/QĐ-BXD-GPXD ngày 29/8/2008 của Bộ Xây dựng. Dự án phát triển cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải được Thủ tướng\r\nChính phủ phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 24/06/2004; nguồn vốn\r\nđầu tư là 85% vốn vay của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) và 15% vốn\r\nđối ứng từ ngân sách nhà nước. Theo đó, Liên danh Penta - Rinkai được quản lý\r\ntheo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc\r\nban hành quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng\r\ntại Việt Nam. Chính sách thuế đối với nhà thầu được thực hiện theo Thông tư số\r\n123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách\r\nthuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
\r\n\r\nTheo Hợp đồng, Phụ lục Hợp đồng giữa Ban QLDA 85 và\r\nLiên danh Penta - Rinkai thì đây là hợp đồng xây lắp bao thầu trọn gói, chủ đầu\r\ntư, chủ dự án (Ban QLDA 85) không có nghĩa vụ phải cung cấp nguyên vật liệu, vật\r\ntư, thiết bị cho nhà thầu Liên danh Penta - Rinkai. Liên danh Penta - Rinkai\r\nđăng ký thuế tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; kê khai, nộp thuế GTGT theo\r\nphương pháp kê khai khấu trừ thuế; kê khai, nộp thuế\r\nTNDN theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu. Do vậy, Liên danh Penta - Rinka khai nộp 10% thuế GTGT trên\r\ngiá trị khối lượng hoàn thành của từng đợt nghiệm thu thanh toán tại Cục Thuế tỉnh\r\nBà Rịa - Vũng Tàu là đúng quy định.
\r\n\r\nKhi thực hiện thủ tục nhập khẩu vật tư, thiết bị Ban\r\nQLDA 85 không phải đơn vị được Liên danh Penta -\r\nRinkai ủy thác nhập khẩu; thực tế Ban QLDA 85 có hợp đồng mua hàng với Liên\r\ndanh Penta - Rinkai, Ban QLDA 85 đứng tên người nhập\r\nkhẩu trên tờ khai hải quan và chứng từ nộp thuế GTGT nhập khẩu thì các nhà thầu không được kê khai, khấu trừ thuế\r\nGTGT hàng nhập khẩu. Đồng thời, dự án đã hoàn thành, các nhà thầu nước ngoài đã\r\ngiải thể, đóng mã số thuế nên không có cơ sở để xác định nghĩa vụ thuế của nhà\r\nthầu để xem xét xử lý hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa từ ngân sách địa phương\r\ntheo quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ\r\nTài chính.
\r\n\r\nDự án phát triển Cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải được\r\nngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế\r\nGTGT không thuộc đối tượng hoàn thuế theo điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số\r\n219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Thông báo số 1819/TB-CT ngày\r\n29/5/2017 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc không hoàn thuế là đúng quy định.
\r\n\r\nTổng cục Thuế thông báo để Ban Quản lý dự án 85 được\r\nbiết./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 4241/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4241/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4241/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Thu Hà |
Ngày ban hành | 2019-10-21 |
Ngày hiệu lực | 2019-10-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |