BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: giải đáp vướng mắc về thuế bảo vệ môi trường | Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Tại Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định:
Khoản 4, Điều 1 quy định đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường như sau:
- Tại Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 2 quy định đối tượng không chịu thuế như sau:
Căn cứ vào hồ sơ hải quan của hàng hóa, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường quy định tại khoản này”.
Khoản 1 và Điểm 2.2, Khoản 2, Điều 3 quy định về người nộp thuế như sau:
….
- Tại Điều 8 quy định về hoàn thuế như sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
5. Hàng tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm được hoàn lại số thuế bảo vệ môi truờng đã nộp tương ứng với số hàng hóa khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu túi ni lông xuất bán ra trên lãnh thổ Việt Nam hoặc mua túi ni lông để xuất khẩu thì thuộc đối tượng phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất sau đó xuất khẩu ra nước ngoài do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì không thuộc đối tượng phải chịu thuế bảo vệ môi trường. Túi ni lông được sản xuất tại Việt Nam bán cho các đơn vị khác dùng làm bao bì xuất khẩu hàng hóa không thuộc diện không phải nộp thuế bảo vệ môi trường.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất túi ni lông nhưng không bán ra dùng túi này để đóng gói các sản phẩm hàng hóa của mình thì số lượng túi dùng để đóng gói sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp thuộc loại bao bì đóng gói sẵn hàng hóa không thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Thông tư số 152/2011/TT-BTC nêu trên.
Khoản 3, Điều 2, Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương nghiên cứu các văn bản này để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 3838/TCT-CS, Công văn số 3838/TCT-CS, Công văn 3838/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 3838/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 3838 TCT CS của Tổng cục Thuế, 3838/TCT-CS
File gốc của Công văn 3838/TCT-CS giải đáp vướng mắc về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3838/TCT-CS giải đáp vướng mắc về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3838/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2012-11-02 |
Ngày hiệu lực | 2012-11-02 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |