BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3813/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1949/CTHPH-TTKT2 ngày 25/5/2024 của Cục Thuế TP Hải Phòng về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
Căn cứ Điều 71 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về hồ sơ hoàn thuế;
Căn cứ khoản 1, điểm d khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hồ sơ khai thuế;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13) quy định về hoàn thuế đối với dự án đầu tư;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT;
Căn cứ Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT;
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan;
Căn cứ khoản 3 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc, trường hợp cơ sở kinh doanh trước khi được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất là người nộp thuế GTGT và thuộc đối tượng áp dụng chính sách thuế GTGT theo quy định pháp luật thuế GTGT.
Trường hợp Cục Thuế TP Hải Phòng xác định Công ty TNHH Nano Vision có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư, Công ty đã nộp hồ sơ khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư kỳ khai thuế quý 1/2023 đến quý 3/2023 và đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT thì Cục Thuế xem xét, xử lý theo quy định và theo thẩm quyền.
Đối với số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư phát sinh từ kỳ khai thuế quý 4/2023 đến quý 1/2024 và trước thời điểm Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chứng nhận thay đổi lần thứ 4 là doanh nghiệp chế xuất thì Công ty thực hiện nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định pháp luật quản lý thuế.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hải Phòng được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 3813/TCT-CS năm 2024 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3813/TCT-CS năm 2024 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3813/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Thị Minh Hiền |
Ngày ban hành | 2024-08-28 |
Ngày hiệu lực | 2024-08-28 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |