BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế TNDN | Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2020 |
Kính gửi: Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Quảng Nam
1. Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Mức thuế suất thuế TNDN của Việt Nam hiện nay so với các nước trong khu vực được đánh giá là thấp. Thuế suất thuế TNDN phổ thông hiện hành của một số nước gần Việt Nam như sau: Philippines là 30%; Trung Quốc và My-an-ma là 25%; Nhật Bản giảm mức thuế suất thuế TNDN xuống 23,2% kể từ ngày 01/04/2018. Ma-lay-xi-a giảm thuế suất thuế TNDN từ 25% xuống 24% từ năm 2016; thuế suất phổ thông của Đài Loan và Thái Lan là 20%.
Ngoài ra, ngày 12/6/2017 Quốc hội ban hành Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018. Tại Khoản 1, Điều 10 Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 quy định:
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ, hiện nay Bộ Tài chính đang tiếp tục nghiên cứu, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định việc xây dựng và trình dự án Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) vào thời điểm thích hợp, đáp ứng các mục tiêu cải cách hệ thống thuế và phù hợp với các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trong đó có nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết là văn bản pháp lý đầu tiên ở cấp Nghị định nhằm tăng cường chống chuyển giá, chuyển lỗ đối với các giao dịch liên kết. Qua hơn 2 năm thực hiện cho thấy Nghị định là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc quản lý thuế đối với các đối tượng này, đồng thời cũng góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Khoản 3 Điều 8; tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, theo trình tự thủ tục rút gọn của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đến nay, các cơ quan chức năng đang khẩn trương hoàn thiện các trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung trong thời gian sớm nhất.
3. Quy định về giảm trừ gia cảnh tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
4. Quy định về thuế giá trị gia tăng (GTGT).
khoản 3 Điều 1 Luật thuế GTGT số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 về các trường hợp hoàn thuế như sau:
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Như vậy, Luật thuế GTGT hiện hành đã quy định các trường hợp được hoàn thuế và các trường hợp không được hoàn thuế.
Trong thời gian Luật thuế GTGT chưa được sửa đổi, bổ sung điều chỉnh, đề nghị thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 3705/BTC-TCT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3705/BTC-TCT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 3705/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành | 2020-03-30 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |