BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế đối với HĐ HTKD | Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nam Định
văn số 4547/CT-TTHT ngày 09/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Nam Định đề nghị hướng dẫn vướng mắc về kê khai thuế, sử dụng hóa đơn đối với hoạt động liên kết giữa Bệnh viện và Doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 2 mục I, khoản 6 mục IV Thông tư số 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập quy định:
“2. Các hình thức sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh giữa cơ sở y tế công lập và các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là đối tác) để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ thực hiện theo quy định của Thông tư này gồm:
b) Hình thức cơ sở y tế công lập và phía đối tác liên doanh cùng góp vốn bằng tiền để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ.
tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ, trả phía đối tác theo số lượng dịch vụ đã thực hiện (thuê thiết bị và trả chi phí thuê theo dịch vụ).”
“6. Cơ chế tài chính và phân chia thu nhập
Đề án trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phần được hưởng của các đơn vị công lập phải được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn.
- Phải dành một tỷ lệ nhất định để lập Quỹ dự phòng rủi ro cho một số trường hợp đặc biệt. Các bên tham gia phải thống nhất tỷ lệ, nguyên tắc sử dụng Quỹ này.
Đề án và hợp đồng đã ký với bên đối tác.
Tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: “n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh”.
khoản 6 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nhập được miễn thuế: “6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”.
trường hợp phát sinh Hợp đồng hợp tác kinh doanh thì việc thực hiện nộp thuế TNDN đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hai cách nêu trên phụ thuộc vào thỏa thuận các bên trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Nếu theo quy định tại Khoản 6 Mục IV Thông tư số 15/2007/TT-BYT thì phải nộp thuế TNDN trước khi phân chia doanh thu hoặc chênh lệch thu chi. Nguyên tắc này cũng phù hợp với quan điểm thứ nhất nêu tại công văn số 4547/CT-TTHT ngày 09/12/2014 của Cục thuế và không trái với quy định của Luật thuế TNDN và sẽ đảm bảo thống nhất với các Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực y tế theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Nam Định được biết./.
- Như trên;
- Vụ PC -BTC;
- Vụ PC, KK- TCT;
- Lưu: VT, CS (2b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
File gốc của Công văn 367/TCT-CS năm 2015 thuế đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 367/TCT-CS năm 2015 thuế đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 367/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-01-30 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |