BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: trả lời kiến nghị tại hội nghị đối thoại | Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa.
1. Về việc xin miễn nộp thuế TNDN đối với lưới điện bàn giao không hoàn vốn cho chủ đầu tư do các đơn vị không thuộc thành phần kinh tế nhà nước bàn giao:
2. Về khoản lãi cho vay của các đơn vị có quan hệ liên kết:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Tại phụ lục 1-GCN/CC mẫu GCN-01/QLT hướng dẫn kê khai về thông tin về giao dịch liên kết có nội dung về cho vay, đi vay (số thứ tự 2.4.2 Mục II-PLI-GCN/CC).
Tại khoản 4 Điều 3 quy định các trường hợp được xác định là các bên có quan hệ liên kết.
5. “Giao dịch liên kết” là giao dịch kinh doanh giữa các bên liên kết.
7. “Khác biệt trọng yếu” là khác biệt về thông tin hoặc dữ liệu làm tăng hoặc giảm ít nhất 1% đơn giá sản phẩm giao dịch hoặc khác biệt về thông tin hoặc dữ liệu làm tăng hoặc giảm ít nhất 0,5% tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời.
2.3. Sau khi phân tích so sánh, doanh nghiệp xác định các khác biệt trọng yếu về điều kiện giao dịch giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập. Trường hợp không có khác biệt trọng yếu thì không cần thực hiện quy định tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 4 Phần B Thông tư này.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các đơn vị thuộc Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa là các bên có quan hệ liên kết theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 66/2010/TT-BTC, cho nhau vay vốn kinh doanh, thì khoản lãi tiền vay thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư số 66/2010/TT-BTC, nếu giao dịch cho vay vốn giữa các đơn vị có khác biệt trọng yếu so với giao dịch độc lập thì phải thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 66/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tại khoản 3 điều 4 và khoản 3 điều 6, Phần II, Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp quy định:
3. Xử lý khoản dự phòng:
Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Điều 8 Thông tư số 228/2009/TT-BTC nêu trên quy định:
Căn cứ quy định nêu trên, kể từ kỳ tính thuế năm 2009 trường hợp doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, khi xử lý hoàn nhập các khoản dự phòng này thì doanh nghiệp thực hiện ghi giảm chi phí tương ứng theo hướng dẫn tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 351/TCT-DNL, Công văn số 351/TCT-DNL, Công văn 351/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn số 351/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn 351 TCT DNL của Tổng cục Thuế, 351/TCT-DNL
File gốc của Công văn 351/TCT-DNL trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 351/TCT-DNL trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 351/TCT-DNL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2013-01-24 |
Ngày hiệu lực | 2013-01-24 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |