TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế GTGT dv cung cấp cho khách hàng của đối tác nước ngoài | Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Maruka Việt Nam
Địa chỉ: P202, Tầng 2, Trung tâm công nghệ, KCN Thăng Long, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, TP. Hà Nội; MST: 0106316691
- Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định:
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất đươc ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng chịu thuế:
+ Tại Khoản 20 Điều 4 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT:
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu... ”
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
...
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
+ Tại Điều 11 hướng dẫn về mức thuế suất 10%:
...”
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Trường hợp dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 34316/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ cung cấp cho khách hàng của đối tác nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 34316/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ cung cấp cho khách hàng của đối tác nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 34316/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày ban hành | 2020-05-12 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-12 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |