TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Trả lời chính sách thuế | Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Sakata Việt Nam
(Địa chỉ: Lô 45HH05 Khu đô thị mới Việt Hưng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội; MST: 0108151195)
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
“...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia
+ Tại điểm a, b Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập chịu thuế từ tiền công tiền lương
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể...”
“...đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
+ Tại Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
+ Tại Khoản 2, Điều 8 quy định xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
+ Tại điểm a, Khoản 2, Điều 9 quy định các khoản đóng bảo hiểm
+ Tại điểm b, Khoản 2, Điều 9 quy định (đã được sửa đổi bổ sung bởi Điều 15, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 30/07/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn các khoản đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện:
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp...”
“ Điều 9. Các khoản giảm trừ
...c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
+ Tại Điều 25 quy định về khai thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này...”
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
+ Tại điểm c, Khoản 2, Điều 26 (đã được sửa đổi bởi Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn về quyết toán thuế:
c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau...”
“d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
...đ) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương; tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập”.
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài...”
+ Tại Khoản 3 Điều 21 sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
b) Hồ sơ khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương; tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.”
- Về xác định thu nhập chịu thuế TNCN: Các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; phụ cấp, trợ cấp, các khoản lợi ích bằng tiền và không bằng tiền (bao gồm cả phụ cấp gia đình) phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
- Về khấu trừ và kê khai thuế TNCN:
+ Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập tại Nhật Bản do Công ty mẹ tại Nhật Bản chi trả thì cá nhân cư trú có trách nhiệm kê khai phần thu nhập nhận được từ Nhật Bản theo quý trực tiếp với cơ quan thuế vào Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp cá nhân cư trú chỉ có thu nhập từ tiền công, tiền lương do Công ty TNHH Sakata Việt Nam chi trả thì được ủy quyền cho Công ty TNHH Sakata Việt Nam quyết toán thay theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC nếu thuộc trường hợp phải quyết toán thuế TNCN.
Về nội dung Công ty hỏi đối với trường hợp công ty mẹ tại Nhật Bản thay mặt Công ty TNHH Sakata Việt Nam chi trả cho người lao động sau đó Công ty TNHH Sakata Việt Nam hoàn trả lại Công ty mẹ, do tại Hợp đồng phái cử Công ty gửi kèm công văn hỏi không quy định nội dung này, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn để thực hiện.
- Như trên; | KT. CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 3228/CT-TTHT, Công văn số 3228/CT-TTHT, Công văn 3228/CT-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn số 3228/CT-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn 3228 CT TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, 3228/CT-TTHT
File gốc của Công văn 3228/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên phải cử từ công ty mẹ do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3228/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên phải cử từ công ty mẹ do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 3228/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Sơn |
Ngày ban hành | 2019-01-21 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |