BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: sử dụng hóa đơn. | Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tại Khoản 1a, Khoản 1b Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Luật quản lý thuế hướng dẫn như sau:
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế."
"Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho."
Khoản 3 Điều 3 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về việc xác định doanh thu để tạm tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp như sau:
hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành."
Căn cứ các quy định trên, theo trình bày tại công văn của Cục Thuế chỉ nêu theo hợp đồng hợp tác thì việc phân chia kết quả kinh doanh là phân chia lợi nhuận trước thuế của hoạt động hợp tác mà không nêu cụ thể doanh thu và chi phí để xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT hay chưa. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế căn cứ nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh và công văn số 540/TCT-CS ngày 17/2/2011 để hướng dẫn Công ty thực hiện.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2632/TCT-CS, Công văn số 2632/TCT-CS, Công văn 2632/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 2632/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 2632 TCT CS của Tổng cục Thuế, 2632/TCT-CS
File gốc của Công văn 2632/TCT-CS năm 2014 sử dụng hóa đơn đối với dịch vụ truyền hình cáp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2632/TCT-CS năm 2014 sử dụng hóa đơn đối với dịch vụ truyền hình cáp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2632/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-07-11 |
Ngày hiệu lực | 2014-07-11 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |