BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với tài nguyên khai thác trái phép. | Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
trường hợp khai thác tài nguyên trái phép, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điều 2 Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định đối tượng chịu thuế:
hoáng sản kim loại.
3. Dầu thô.
5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
9. Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.”
Khoản 1 và Điểm 2.7 Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật thuế tài nguyên quy định:
Điều 2 Thông tư này bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế tài nguyên.
2.7. Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.
Điều 2 và Điều 3, Chương I, Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định:
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.
Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại Điều 2 Nghị định này.
tổ chức, cá nhân có khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản) trái phép như khai thác không có giấy phép hoặc chưa đăng ký, chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác khi giấy phép khai thác đã hết hạn nhưng chưa nộp đơn xin gia hạn; khai thác vượt quá sản lượng cho phép ghi trên giấy phép; khai thác ngoài khu vực được phép khai thác ghi trên giấy phép thì:
- Trường hợp tài nguyên khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.
tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên đối với sản lượng tài nguyên thực tế đã khai thác trong kỳ theo quy định.
Tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với số lượng khoáng sản thực tế đã khai thác trong kỳ.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2290/TCT-CS, Công văn số 2290/TCT-CS, Công văn 2290/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 2290/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 2290 TCT CS của Tổng cục Thuế, 2290/TCT-CS
File gốc của Công văn 2290/TCT-CS năm 2014 về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với tài nguyên khai thác trái phép do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2290/TCT-CS năm 2014 về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với tài nguyên khai thác trái phép do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2290/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-06-19 |
Ngày hiệu lực | 2014-06-19 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |