TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chi phí mua tài sản thanh lý của VPĐD không có hóa đơn | Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH CIBES LIFT VIỆT NAM
(Địa chỉ: Phòng 303, tầng 3, tòa nhà HITC, số 239, đường Xuân Thủy;
MST: 0104923059)
- Căn cứ quy định tại Luật Thương mại số 36/2005/QH11:
“6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.”
"2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.”
“1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này....”
“2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.”
+ Tại Điều 3 quy định về người nộp thuế:
…"
“3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản....”
“Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp)...”
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật:
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Văn phòng đại diện CIBES LIFT HOLDING AB tại Hà Nội là tổ chức không kinh doanh bán thanh lý tài sản là thiết bị văn phòng cho các đối tác tại Việt Nam thì không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với số tài sản trên, cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho trường hợp trên. (Nội dung này Cục Thuế TP Hà Nội đã có công văn số 72018/CT-TTHT ngày 29/10/2018 trả lời Văn phòng đại diện CIBES LIFT HOLDING AB tại Hà Nội).
Khoản chi phí nêu trên của Công ty không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
Từ khóa: Công văn 21839/CT-TTHT, Công văn số 21839/CT-TTHT, Công văn 21839/CT-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn số 21839/CT-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn 21839 CT TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, 21839/CT-TTHT
File gốc của Công văn 21839/CT-TTHT năm 2019 về chi phí mua tài sản thanh lý của văn phòng đại diện không có hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 21839/CT-TTHT năm 2019 về chi phí mua tài sản thanh lý của văn phòng đại diện không có hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 21839/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Sơn |
Ngày ban hành | 2019-04-18 |
Ngày hiệu lực | 2019-04-18 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |