BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thủ tục hồ sơ hoàn thuế GTGT | Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 19(e) Mục II Phần A và Điểm 6 phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT;
Khoản 19(e) Điều 4, Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT;
Điểm 2.2 Mục II và Điểm 4 Mục V Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Khoản 2 Điều 43 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
Điều 7 Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 quy định chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước;
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:
Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 43 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Riêng Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện thì Tổ chức FHI được sử dụng Hiệp định số 83/2005/LPQT ngày 04/8/2005 giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hoa Kỳ về hợp tác kinh tế kỹ thuật và các Văn bản thỏa thuận giữa các đại diện của Chính phủ Hoa Kỳ với Tổ chức FHI phù hợp với nội dung của Hiệp định số 83/2005/LPQT ngày 04/8/2005 nêu trên; tài liệu này, người nộp thuế chỉ phải nộp với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của Văn phòng đại diện (bản sao có xác nhận của Văn phòng đại diện); các khoản tiền, hàng viện trợ cho Việt Nam, Tổ chức FHI phải làm thủ tục xác nhận viện trợ và Tờ khai xác nhận viện trợ được cơ quan tài chính (Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính) xác nhận là một căn cứ để cơ quan thuế xem xét và thực hiện việc hoàn thuế, miễn thuế.
2. Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế theo Điểm 19(e) Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Khoản 19(e) Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính nêu trên. Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 1820/TCT-KK, Công văn số 1820/TCT-KK, Công văn 1820/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn số 1820/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn 1820 TCT KK của Tổng cục Thuế, 1820/TCT-KK
File gốc của Công văn 1820/TCT-KK về thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1820/TCT-KK về thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1820/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Văn Trường |
Ngày ban hành | 2012-05-28 |
Ngày hiệu lực | 2012-05-28 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |