\r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 14672/CT-TTHT | \r\n \r\n Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Công ty TNHH Sonion Việt\r\nNam
\r\nĐịa chỉ: Lô I3-9 Khu Công nghệ cao, Q.9, TP.Hồ Chí\r\nMinh
\r\nMST: 0304155005
Trả lời văn bản không số ngày 05/11/2019 của Công ty\r\nvề quyết toán thuế TNCN của người nước ngoài tại Việt Nam, Cục Thuế TP có ý kiến\r\nnhư sau:
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
\r\n\r\n- Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ\r\nkhấu trừ thuế:
\r\n\r\n“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
\r\n\r\n1. Khấu trừ thuế
\r\n\r\nKhấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập\r\nthực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi\r\ntrả thu nhập, cụ thể như sau:
\r\n\r\na) Thu nhập của cá nhân không cư trú
\r\n\r\nTổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho\r\ncá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả\r\nthu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ\r\nĐiều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
\r\n\r\nb) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
\r\n\r\nb.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ\r\nba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế\r\ntheo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba\r\n(03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
\r\n\r\nb.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ\r\nba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ\r\nchức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến\r\ntừng phần.
\r\n\r\nb.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc\r\ntại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại\r\nViệt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại\r\nViệt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có\r\nthời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu\r\nthuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183\r\nngày trong năm tính thuế).
\r\n\r\n…”
\r\n\r\n- Tại Điều 26 quy định về khai thuế, quyết toán thuế:
\r\n\r\n“Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
\r\n\r\nTổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế\r\nthu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân\r\nthực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn\r\nbản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ\r\nthể:
\r\n\r\n…
\r\n\r\n2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền\r\nlương, tiền công, từ kinh doanh
\r\n\r\n…
\r\n\r\ne) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một\r\nsố trường hợp như sau:
\r\n\r\n…
\r\n\r\ne.3) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp\r\nđồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi\r\nxuất cảnh.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\n- Tại Điều 27 quy định về trách nhiệm của tổ chức Việt\r\nNam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt\r\nNam:
\r\n\r\n“Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng\r\nmua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam
\r\n\r\nTổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt\r\nNam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu\r\nnước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc\r\ntại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài\r\nvề nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách\r\nnhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc\r\ntịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt\r\nNam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ\r\nngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.”
\r\n\r\nCăn cứ các quy định nêu trên thì trường hợp Công ty\r\nthuê người lao động nước ngoài làm việc thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế\r\nthu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho người lao động theo quy định tại Điều\r\n25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp\r\nđồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi\r\nxuất cảnh.
\r\n\r\nCông ty có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế đối\r\nvới các thông tin về người lao động nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng\r\nlao động, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc\r\nđảm nhận, thu nhập theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu\r\ntrên.
\r\n\r\nCục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo\r\nđúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản\r\nnày.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 14672/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Công văn 14672/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 14672/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành | 2019-12-06 |
Ngày hiệu lực | 2019-12-06 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |