Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Công văn 135/TCT-TNCN
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 135/TCT-TNCN
V/v triển khai thí điểm ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2016

 

Kính gửi:

- Cục Thuế các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng;
- Các đơn vị nhận ủy nhiệm thu thuế: Tổng công ty bưu điện Việt Nam; Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
Ngân hàng Quân đội; Tập đoàn Viên thông Quân đội.

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 13486/CT-QLAC ngày 23/12/2015 của Cục Thuế TP.HCM và công văn số 4429/CT-HCQTTVAC ngày 28/12/2015 của Cục thuế TP.Đà Nẵng đề nghị hướng dẫn về chứng từ thu thuế khi triển khai thí điểm ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 3 Điều 37 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn về trách nhiệm của Đơn vị nhận ủy nhiệm thu thuế:

"3. Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế

Bên được uỷ nhiệm thu phải cấp Biên lai, chứng từ thu thuế cho người nộp thuế khi thu thuế, vả quản lý, sử dụng biên lai thuế theo quy định"

- Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn hướng dẫn các loại hoá đơn bao gồm: "Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan".

Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn điện tử.

- Căn cứ điểm 4 công văn số 18834/BTC-TCT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn triển khai thí điểm uỷ nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán trong đó có hướng dẫn "chứng từ thu thuế do đơn vị nhận uỷ nhiệm thu phát hành và được quản lý, sử dụng theo quy định như đối với hoá đơn điện tử hoặc hóa đơn thông thường".

Theo hướng dẫn nêu trên thì trong thời gian thí điểm, khi thu thuế của cá nhân kinh doanh, Đơn vị nhận ủy nhiệm thu thuế sử dụng chứng từ thu thuế do Đơn vị nhận uỷ nhiệm thu thuế phát hành, quản lý và sử dụng như đối với hóa đơn thông thường (theo hướng dẫn Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn) hoặc như đối với hóa đơn điện tử (theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn điện tử). Trường hợp sử dụng Chứng từ thu thuế điện tử thì Đơn vị nhận uỷ nhiệm thu phải chuyển đổi từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy nếu cá nhân kinh doanh yêu cầu. Một số nội dung cụ thể như sau;

1. Nội dung bắt buộc trên Chứng từ thu thuế bao gồm: tên loại chứng từ; ký hiệu chứng từ; số thứ tự chứng từ; tên liên chứng từ; tên, địa chỉ, mã số thuế của Đơn vị nhận ủy nhiệm thu và cá nhân kinh doanh; tên loại thuế phải nộp, số thuế phải nộp; số thuế đã nộp; tổng số tiền thuế đã nộp ghi bằng chữ; kỳ nộp

2. Phát hành Chứng từ thu thuế của Đơn vị nhận uỷ nhiệm thu

Đơn vị nhận uỷ nhiệm thu trước khi sử dụng Chứng từ thu thuế cho việc thu thuế phải lập và gửi Thông báo phát hành Chứng từ thu thuế (theo mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC hoặc mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC), Chứng từ thu thuế mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Thông báo phát hành chứng từ thu thuế và Chứng từ thu thuế mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng Chứng từ thu thuế và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành Chứng từ thu thuế gồm cả Chứng từ thu thuế mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các điểm giao dịch của Đơn vị nhận uỷ nhiệm thu trong suốt thời gian sử dụng Chứng từ thu thuế.

3. Báo cáo tình hình sử dụng Chứng từ thu thuế

Hàng quý, Đơn vị nhận uỷ nhiệm thu có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng Chứng từ thu thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng Chứng từ thu thuế. Báo cáo tình hình sử dụng Chứng từ thu thuế Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quy II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (theo mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Tổng cục Thuế hướng dẫn để Cục Thuế các thành phố: Hồ Chí Minh, Đà

Nẵng, Hà Nội biết và hướng dẫn Đơn vị nhận ủy nhiệm thu thực hiện. Trong quá trình thực hiện nêu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Tổng cục Thuế để được hướng dẫn kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
-
Vụ KK&KTT, PC, QLN, CS, TVQT; Cục CNTT;
- Lưu: VT,
TNCN (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

 

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 37. Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu
...
3. Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế
Bên được ủy nhiệm thu phải cấp biên lai, chứng từ thu thuế cho người nộp thuế khi thu thuế, và quản lý, sử dụng biên lai thuế theo đúng quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 3. Loại và hình thức hóa đơn
...
2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa.
- Hoạt động vận tải quốc tế.
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
- Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng.
c) Hóa đơn khác gồm: tem. vé. thẻ. phiếu thu tiền bảo hiểm…
d) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không. chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế. chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa.
- Hoạt động vận tải quốc tế.
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn bán hàng.
c) Hóa đơn khác gồm: tem. vé. thẻ. phiếu thu tiền bảo hiểm…
d) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không. chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế. chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.”*

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công văn 18834/BTC-TCT năm 2015 triển khai thí điểm ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Bộ Tài chính ban hành

Để việc thí điểm triển khai thành công trên địa bàn, tiến tới thực hiện triển khai mở rộng trên cả nước, Bộ Tài chính đề nghị UBND các thành phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng quan tâm, hỗ trợ và chỉ đạo tại các địa bàn triển khai thí điểm như sau:
...
4. Giao cơ quan Kho bạc phối hợp với cơ quan thuế và đơn vị nhận ủy nhiệm thu tổ chức thực hiện hạch toán số thu thuế của hộ kinh doanh phù hợp với việc nộp thuế thông qua đơn vị nhận ủy nhiệm thu, hỗ trợ đối soát (nếu cần) trong quá trình thực hiện.

Từ khóa: Công văn 135/TCT-TNCN, Công văn số 135/TCT-TNCN, Công văn 135/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế, Công văn số 135/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế, Công văn 135 TCT TNCN của Tổng cục Thuế, 135/TCT-TNCN

File gốc của Công văn 135/TCT-TNCN năm 2016 về triển khai thí điểm ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại các Cục Thuế các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và 04 đơn vị do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Công văn 135/TCT-TNCN năm 2016 về triển khai thí điểm ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại các Cục Thuế các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và 04 đơn vị do Tổng cục Thuế ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Số hiệu 135/TCT-TNCN
Loại văn bản Công văn
Người ký Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành 2016-01-12
Ngày hiệu lực 2016-01-12
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 18834/BTC-TCT năm 2015 triển khai thí điểm ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu