\r\n BỘ TÀI CHÍNH | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ\r\n HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 1190/TCT-CS | \r\n \r\n Hà Nội,\r\n ngày 23 tháng 3 năm 2020 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Cục\r\nThuế tỉnh Nghệ An
\r\n\r\nTổng cục Thuế nhận được công văn số 396/CT-TTKT2\r\nngày 19/02/2020 của Cục Thuế tỉnh\r\nNghệ An về việc hoàn thuế GTGT dự án đầu tư của Công ty cổ phần xi măng Tân\r\nThắng. Về vấn đề\r\nnày, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
\r\n\r\n1. Tại Khoản 3 Điều 1\r\nLuật số 106/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật\r\nthuế GTGT quy định:
\r\n\r\n“3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa\r\nđổi, bổ sung như sau:
\r\n\r\n1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị\r\ngia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số\r\nthuế giá trị gia tăng đầu\r\nvào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ\r\ntiếp theo.
\r\n\r\nTrường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký\r\nnộp thuế giá\r\ntrị\r\ngia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư\r\nmới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của\r\nhàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại\r\ntừ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
\r\n\r\nCơ sở kinh doanh không được hoàn thuế\r\ngiá\r\ntrị\r\ngia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu\r\ntrừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường\r\nhợp:
\r\n\r\n…
\r\n\r\nb) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên,\r\nkhoáng sản được cấp\r\nphép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị\r\ngiá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng chiếm từ 51%\r\ngiá\r\nthành\r\nsản phẩm trở lên theo dự án đầu tư...”
\r\n\r\n2. Tại điểm 2.a, 2.c\r\nkhoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy\r\nđịnh như sau:
\r\n\r\n“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối\r\nvới dự án đầu tư như sau:
\r\n\r\na) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự\r\nán đầu tư đã\r\nđăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo\r\nphương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển\r\nmỏ dầu khí đang trong giai\r\nđoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì\r\nđược hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng\r\ncho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường\r\nhợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ\r\nmua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
\r\n\r\n…
\r\n\r\nc) Cơ sở kinh doanh không được hoàn\r\nthuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo\r\npháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
\r\n\r\n…
\r\n\r\n- Dự án đầu tư khai\r\nthác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm\r\n2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tầng trị giá tài nguyên,\r\nkhoáng sản cộng với\r\nchi phí năng lượng chiếm\r\ntừ 51% giá\r\nthành\r\nsản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
\r\n\r\nViệc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị\r\ngiá tài nguyên,\r\nkhoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi\r\nphí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này”
\r\n\r\n3. Tại khoản 1 Điều 1\r\nNghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung\r\nmột số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 và Nghị định số\r\n12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định như sau:
\r\n\r\n“11. Sản phẩm xuất\r\nkhẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản\r\nphẩm khác.
\r\n\r\nSản phẩm xuất khẩu là\r\nhàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài\r\nnguyên, khoáng sản có tổng trị giá\r\ntài nguyên, khoáng sản cộng với\r\nchi phí\r\nnăng\r\nlượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
\r\n\r\n- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến\r\ntừ tài nguyên, khoáng sản do cơ\r\nsở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà\r\ntrong quy trình chế\r\nbiến\r\nđã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình\r\nchế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến\r\ntheo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được\r\ncác điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế\r\ngiá trị gia tăng.
\r\n\r\n- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ\r\ntài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến\r\nhoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành\r\nsản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu\r\n(quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến\r\ntheo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất\r\nthuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
\r\n\r\n- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ\r\nnguyên liệu chính không phải\r\nlà tài nguyên, khoáng sản (tài\r\nnguyên, khoáng sản\r\nđã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê\r\ncơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối\r\ntượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu\r\nđáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều\r\n12 Luật thuế giá trị gia tăng.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\n4. Căn cứ hướng dẫn tại công văn số\r\n1426/BTC-CST ngày 29/01/2019 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng,\r\nthuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu.
\r\n\r\n5. Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu\r\ntrên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế tỉnh Nghệ An tại\r\ncông văn số 396/CT-TTKT2 ngày 19/02/2020, cụ thể: Trường hợp Công ty cổ phần xi\r\nmăng Tân Thắng là doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư nhà máy xi măng\r\nTân Thắng theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu cấp ngày 23/3/2010, đã đăng ký\r\nkinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đang trong giai đoạn\r\nđầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ\r\nmua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì không thuộc trường hợp\r\nkhông được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1\r\nĐiều 1 Luật số 106/2016/QH13 và hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều\r\n1 Thông tư 130/2016/TT- BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính. Cục Thuế tỉnh\r\nNghệ An căn cứ hồ sơ cụ thể để xem xét, giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế của\r\nCông ty cổ phần xi măng Tân Thắng theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\nTổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh\r\nNghệ An được biết./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 1190/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1190/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1190/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành | 2020-03-23 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-23 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |