Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Công văn 1114/TCT-CS
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v trả lời kiến nghị về chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2011

Kính gửi:

Tổng cục Thuế nhận được kiến nghị của Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản (Hiệp hội) về nội dung vận hành hóa đơn thuế GTGT một cách công bằng.

Ngày 20/9/2010, Bộ Tài chính đã có công văn số 12503/BTC-CST trả lời các kiến nghị của Hiệp hội.

Ngày 28/9/2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 153/2010/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính Phủ về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.

Tiếp theo công văn số 12503/BTC-CST, sau khi báo cáo và xin ý kiến Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế trả lời kiến nghị của Hiệp hội cụ thể hơn theo các quy định mới như sau:

1. Về đơn giản hóa hóa đơn:

Điểm 1 Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có quy định về các nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập. Đối với các thông tin về người mua bắt buộc phải có trên hóa đơn đã lập theo quy định bao gồm: tên, mã số thuế (nếu có), địa chỉ và chữ ký của người mua.

Tiêu thức tên, địa chỉ, mã số thuế và chữ ký của người mua là cơ sở mang tính xác thực để người mua khấu trừ thuế, tính vào chi phí.

Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc thù, để tạo điều kiện cho người nộp thuế trong việc sử dụng hóa đơn, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn tại Điểm 3 Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC như sau:

- Đối với hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo quy định thì trên hóa đơn đã lập không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán.

- Đối với hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.

- Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.

Tuy nhiên, trong trường hợp đặc thù 2 và 3 nêu trên, nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu thì người bán vẫn phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên.

Điểm 2(đ) Điều 3 Thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên quy định về loại và hình thức hóa đơn, theo đó phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Về phát hành hóa đơn:

Căn cứ Tiết b Điểm 1 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên thì người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ. Hộ, cá nhân kinh doanh là đối tượng sử dụng hóa đơn (hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng) khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Đối với hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì phải đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ để giao cho người mua nếu người mua có yêu cầu.

Ngoài ra có một số trường hợp không nhất thiết phải sử dụng hóa đơn:

- Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ nhỏ lẻ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì người bán không bắt buộc phải lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 153/2010/TT-BTC.

- Trường hợp người mua hàng hóa là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh (các sản phẩm là đối tượng không chịu thuế GTGT), do người bán là hộ, cá nhân không kinh doanh không sử dụng hóa đơn nên người mua được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào. Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào này được người bán kê khai để làm căn cứ xác định chi phí được trừ đi khi tính thu nhập chịu thuế TNDN của tổ chức cá nhân kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ (quy định tại Điểm 2.4 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế TNDN và tại Điều 2 Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế TNDN).

3. Về hóa đơn có chiết khấu thương mại:

Căn cứ điểm 2.5 mục IV phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC thì hàng hóa, dịch vụ có giảm giá thì trên hóa đơn ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Vì vậy, khi xuất hóa đơn có chiết khấu, giảm giá thì phần chiết khấu, giảm giá đã giảm trừ khỏi giá tính thuế GTGT đầu ra, đồng thời doanh nghiệp mua hàng không thể khấu trừ thuế GTGT không phát sinh của khoản chiết khấu đó.

Tổng cục Thuế thông báo để Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản biết./.

 

 

- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ PC (TCT) (2b);
- Lưu: VT, CS(5b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam

 

Từ khóa: Công văn 1114/TCT-CS, Công văn số 1114/TCT-CS, Công văn 1114/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 1114/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 1114 TCT CS của Tổng cục Thuế, 1114/TCT-CS

File gốc của Công văn 1114/TCT-CS trả lời kiến nghị về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Công văn 1114/TCT-CS trả lời kiến nghị về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Số hiệu 1114/TCT-CS
Loại văn bản Công văn
Người ký Bùi Văn Nam
Ngày ban hành 2011-04-04
Ngày hiệu lực 2011-04-04
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu